PHÒNG GD&ĐT YÊN THÀNH TRƯỜNG THCS HÙNG THÀNH BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ Năm 2024 |
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TT | Họ và tên | Chức danh, chức vụ | Nhiệm vụ | Chữ ký |
-
| Nguyễn Công Phú | Hiệu trưởng | Chủ tịch HĐ | |
-
| Đào Quang Hoàn | Phó hiệu trưởng | P.Chủ tịch HĐ | |
-
| Trần Văn Ngọc | GV- TKHĐ | Thư ký HĐ | |
-
| Vũ Văn Quý | TT tổ KHTN | Uỷ viên HĐ | |
-
| Võ Thị Mùi | TT tổ KHXH | Uỷ viên HĐ | |
-
| Phan Ngọc Hồng | CTCĐ | Uỷ viên HĐ | |
-
| Nguyễn Khắc Hổ | Tổ phó tổ KHXH | Uỷ viên HĐ | |
-
| Trần Thị Ngọc | Tổ phó tổ KHTN | Uỷ viên HĐ | |
-
| Lê Minh Hiền | Bí thư Đoàn thanh niên | Uỷ viên HĐ | |
-
| Phan Văn Thắng | TPTĐ | Uỷ viên HĐ | |
-
| Nguyễn Thị Hà | Tổ trưởng tổ VP | Uỷ viên HĐ | |
MỤC LỤC
NỘI DUNG | Trang |
Mục lục | 2 |
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) | 4 |
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá | 5 |
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU | 7 |
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ | 11 |
A. ĐẶT VẤN ĐỀ | 11 |
B. TỰ ĐÁNH GIÁ | 14 |
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường | |
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường | 14 |
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác | 16 |
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường | 18 |
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng | 21 |
Tiêu chí 1.5: Lớp học | 23 |
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản | 25 |
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên | 27 |
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục | 29 |
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở | 31 |
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học | 32 |
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh | |
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng | 35 |
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên | 37 |
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên | 40 |
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh | 42 |
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học | |
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập | 45 |
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập | 47 |
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị | 49 |
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước | 50 |
Tiêu chí 3.5: Thiết bị | 52 |
Tiêu chí 3.6: Thư viện | 55 |
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội | |
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh | 57 |
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường | 60 |
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục | |
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông | 63 |
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện | 66 |
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định | 68 |
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp | 70 |
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh | 71 |
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục | 72 |
III. KẾT LUẬN CHUNG | 78 |
Phần III. PHỤ LỤC | 79 |
DANH MỤC MÃ HÓA MINH CHỨNG | 80 |
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT | Nội dung | Viết tắt |
-
| Ban giám hiệu | BGH |
-
| Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên | CBQL, GV, NV |
-
| Cán bộ, giáo viên, nhân viên | CB, GV, NV |
-
| Chiến lược phát triển | CLPT |
-
| Chuyên môn | CM |
-
| Cơ sở vật chất | CSVC |
-
| Đại diện cha mẹ học sinh | ĐDCMHS |
-
| Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | Đoàn TNCS HCM |
-
| Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh | Đội TNTP HCM |
-
| Giáo dục và Đào tạo | GD&ĐT |
-
| Giáo viên bộ môn | GVBM |
-
| Giáo viên chủ nhiệm | GVCN |
-
| Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp | HĐ GDNGLL |
-
| Học sinh | HS |
-
| Hội đồng nhân dân | HĐND |
-
| Khoa học kỹ thuật | KHKT |
-
| Phổ thông cơ sở | PTCS |
-
| Phương pháp dạy học | PPDH |
-
| Thể dục thể thao | TDTT |
-
| Thi đua xuất sắc | TĐXS |
-
| Tổng phụ trách Đội | TPT Đội |
-
| Trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông | TT ATXH, ATGT |
-
| Trung học cơ sở | THCS |
-
| Tự đánh giá | TĐG |
-
| Uỷ ban nhân dân | UBND |
-
| Chất lượng giáo dục | CLGD |
-
| Dạy thêm học thêm | DTHT |
-
| Phòng cháy chữa cháy | PCCC |
-
| Hoạt động giáo dục | HĐGD |
-
| Ban chấp hành | BCH |
-
| Quyết định | QĐ |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ 1. Kết quả đánh giá: 1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1,2 và 3. Tiêu chuẩn, tiêu chí | Kết quả |
Không đạt | Đạt | |
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | |
Tiêu chuẩn 1 | | x | x | | |
Tiêu chí 1.1 | | x | x | x | |
Tiêu chí 1.2 | | x | x | | |
Tiêu chí 1.3 | | x | x | x | |
Tiêu chí 1.4 | | x | x | x | |
Tiêu chí 1.5 | | x | x | x | |
Tiêu chí 1.6 | | x | x | x | |
Tiêu chí 1.7 | | x | x | | |
Tiêu chí 1.8 | | x | x | | |
Tiêu chí 1.9 | | x | x | | |
Tiêu chí 1.10 | | x | x | | |
Tiêu chuẩn 2 | | x | x | | |
Tiêu chí 2.1 | | x | x | x | |
Tiêu chí 2.2 | | x | x | | |
Tiêu chí 2.3 | | x | x | x | |
Tiêu chí 2.4 | | x | x | | |
Tiêu chuẩn 3 | | x | x | | |
Tiêu chí 3.1 | | x | x | x | |
Tiêu chí 3.2 | | x | x | x | |
Tiêu chí 3.3 | | x | x | x | |
Tiêu chí 3.4 | | x | x | | |
Tiêu chí 3.5 | | x | x | | |
Tiêu chí 3.6 | | x | x | | |
Tiêu chuẩn 4 | | x | x | | |
Tiêu chí 4.1 | | x | x | x | |
Tiêu chí 4.2 | | x | x | x | |
Tiêu chuẩn 5 | | x | x | | |
Tiêu chí 5.1 | | x | x | x | |
Tiêu chí 5.2 | | x | x | x | |
Tiêu chí 5.3 | | x | x | | |
Tiêu chí 5.4 | | x | x | | |
Tiêu chí 5.5 | | x | x | x | |
Tiêu chí 5.6 | | x | x | | |
Kết quả: Đạt Mức 2 1.2. Đánh giá theo Mức 4 Khoản, Điều | Kết quả | Ghi chú |
Đạt | Không đạt | |
Khoản 1, Điều 22 | | | |
Khoản 2, Điều 22 | | | |
Khoản 3, Điều 22 | | | |
Khoản 4, Điều 22 | | | |
Khoản 5, Điều 22 | | | |
Khoản 6, Điều 22 | | | |
Kết quả: Không đánh giá 2. Kết luận: Trường đạt Mức 2 Phần I CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên trường:
Trung học cơ sở Hùng Thành Cơ quan chủ quản:
Phòng GD&ĐT huyện Yên Thành Tỉnh/thành phố | Nghệ an | | Họ và tên hiệu trưởng | Nguyễn Công Phú |
Huyện/quận/thị xã/thành phố | Yên Thành | Điện thoại | 0966910456 |
Xã/phường/thị trấn | Hùng Thành | FAX | |
Đạt chuẩn quốc gia | | Website | thcshungthanh.gd yenthanh.edu.vn |
Năm thành lập | 2007 | Số điểm trường | |
|
Công lập | Công lập | | Có học sinh khuyết tật | có |
Tư thục | | Có học sinh bán trú | |
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn | | Có học sinh nội trú | |
Trường liên kết với nước ngoài | | Loại hình khác | |
Trường phổ thông DTNT | | | |
| | | | | |
1. Số lớp học Số lớp | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 |
Khối lớp 6 | 3 | 3 | 4 | 3 | 3 |
Khối lớp 7 | 4 | 3 | 3 | 4 | 3 |
Khối lớp 8 | 4 | 4 | 3 | 3 | 4 |
Khối lớp 9 | 4 | 4 | 4 | 3 | 3 |
Cộng | 15 | 14 | 14 | 13 | 13 |
2- Số phòng học | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 |
Tổng số | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
Phòng học kiên cố | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
Phòng học bán kiên cố | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 |
Phòng học tạm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cộng | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
3- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
| Tổng số | Nữ | Dân tộc | Trình độ đào tạo | Ghi chú |
Đạt chuẩn | Trên chuẩn | Chưa đạt chuẩn |
Hiệu trưởng | 1 | 0 | Kinh | X | | | |
Phó hiệu trưởng | 1 | 0 | Kinh | X | | | |
Giáo viên | 26 | 12 | Kinh | X | | | |
Nhân viên | 4 | 4 | Kinh | X | | | |
Cộng | 33 | 16 | Kinh | X | | | |
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
TT | Số liệu | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 |
1 | Tổng số giáo viên | 37 | 36 | 35 | 33 | 26 |
2 | Tỷ lệ giáo viên/lớp | 2.47 | 2.57 | 2.5 | 2.54 | 2.0 |
3 | Tỷ lệ giáo viên/học sinh | 0.06 | 0.06 | 0.07 | 0.06 | 0.04 |
4 | Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 |
5 | Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 |
4- Học sinh Số liệu | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 |
Tổng số | 565 | 558 | 527 | 515 | 547 |
- Khối lớp6 | 119 | 148 | 139 | 135 | 143 |
- Khối lớp7 | 141 | 115 | 138 | 135 | 143 |
- Khối lớp8 | 160 | 144 | 112 | 134 | 126 |
- Khối lớp9 | 145 | 151 | 138 | 111 | 135 |
Nữ | 276 | 280 | 264 | 264 | 273 |
Dân tộc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Đối tượng chính sách | 82 | 78 | 57 | 47 | 39 |
Khuyết tật | 3 | 4 | 3 | 2 | 4 |
Tuyển mới | 119 | 141 | 133 | 135 | 143 |
Lưu ban | 13 | 8 | 7 | 8 | |
Bỏ học | 4 | 8 | 9 | 3 | |
Học 2 buổi/ngày | | | | | |
Bán trú | | | | | |
Nội trú | | | | | |
Tỷ lệ bình quân học sinh/lớp | 37.6 | 39.8 | 37.6 | 39.6 | 42 |
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
- Nữ | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
- Dân tộc | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
Tổng số học sinh hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp | 145 | 143 | 138 | 111 | |
- Nữ | 73 | 71 | 70 | 59 | |
- Dân tộc | | | | | |
Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh | 1 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng số học sinh giỏi quốc gia | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng) | 99.3% | 94.8% | 100% | 100 % | |
5) Kết quả giáo dục: Số liệu | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 HK 1 | Ghi chú |
Tỷ lệ học sinh xếp loại HL giỏi | 9.03% | 4.66% | 4.36% | 6.21% | 7.72% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại HL khá | 43.72% | 33.87% | 37.95% | 27.57% | 34.19% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại HL TB | 44,95% | 59,32% | 56.36% | 64,67% | 42.28% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại HL yếu, kém (chưa đạt) | 2,30% | 2.15% | 1.33% | 1.55% | 15.81% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt | 63.19% | 61.40% | 65.28% | 67,38% | 64.15% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá | 27.43% | 29.98% | 29.41% | 26,02% | 26.65% | |
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình | 7.96% | 7.9% | 5.31% | 6,21% | 7.54% | |
Tỷ lệ học sinh lên lớp sau thi lại | 97.35% | 97.13% | 98.67% | 98,45% | | |
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS | 99.3% | 94.8% | 100% | 100% | | |
Phần II TỰ ĐÁNH GIÁ A. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tình hình chung của nhà trường.
Trường THCS Hùng Thành được chia tách từ trường THCS Hậu Thành, thành lập vào tháng 8 năm 2007 thầy Nguyễn Tuấn Nga (quê Hậu Thành) làm Hiệu trưởng. Từ năm 2017 thầy Nguyễn Văn Hân (quê Hậu Thành) làm Hiệu trưởng, tháng 11 năm 2023 thầy Nguyễn Công Phú (quê Lăng Thành) làm hiệu trưởng cho đến nay. Trường đóng tại xóm Kim Thành, xã Hùng Thành, Yên Thành, Nghệ An, có diện tích 10 nghìn m
2 và 1.600 m2 sân thể dục, tổng diện tích là 11.600m2. Trường đang từng bước ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dạy học, cơ sở vật chất và mọi mặt.
Trong những năm qua, trường THCS Hùng Thành đã khẳng định được uy tín, chất lượng giáo dục của mình đối với phụ huynh và học sinh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ; có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc; hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ năm học. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia giáo viên dạy giỏi cấp huyện và đạt thành tích cao; nhiều cán bộ, giáo viên được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và cấp tỉnh. Học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh về các môn học ngày càng tăng; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS luôn đạt từ 98 - 100% trở lên; tỷ lệ đỗ vào các trường THPT công lập đứng vị trí tốp đầu trong toàn huyện; chất lượng đại trà luôn giữ vững.
Nhà trường hiện có cơ sơ vật chất phòng học, bàn ghế, thư viện và các thiết bị dạy học được trang bị đủ cho việc dạy và học. Cơ sở vật chất của nhà trường bao gồm các phòng học văn hóa đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh gồm 1 dãy nhà 2 tầng, 1 dãy nhà cấp 4 với tổng số 18 phòng đủ cho 13 lớp học. Nhà trường bố trí các phòng chức năng gồm 01 phòng học tin, 01 phòng thí nghiệm hoá – sinh và 01 thí nghiệm vật lý và thiết bị, 01 phòng tiếng Anh, 01 phòng học Nhạc, 01 phòng học Mỹ thuật; dãy nhà 2 tầng mới xây dành cho 02 khối phòng phục vụ học tập gồm 01 phòng thư viện và đọc, 01 phòng đoàn đội; đủ khối phòng hành chính quản trị, phòng họp hội đồng, …. Các phòng được trang bị đầy đủ dụng cụ thiết yếu phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Ngoài ra, trường còn có phòng bảo vệ, y tế, nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh, nhà để xe cho cán bộ giáo viên và học sinh riêng biệt. Khu sân chơi, bãi tập có khá đầy đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn cho các hoạt động giáo dục. Trường có sân bóng chuyền, sân cầu lông, các đường chạy, bãi ném bóng.
Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động gồm: nguồn ngân sách cấp để chi lương, phụ cấp theo lương, chi khác được quản lý đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng cho người lao động.
Nguồn thu tài trợ giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường thực hiện đúng quy trình, quy định của UBND tỉnh Nghệ An, tổ chức vận động cha mẹ học sinh và các doanh nghiệp trên địa bàn tự nguyện đóng góp, không giao chỉ tiêu cho cha mẹ học sinh, nhà trường đã sử dụng đúng mục đích và hết sức tiết kiệm góp phần làm khang trang trường lớp phục vụ tốt cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nguồn kinh phí từ nguồn thu học phí, được thu đúng, đủ và đảm bảo nguyên tắc tài chính, việc sử dụng nguồn thu này đảm bảo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính.
Trường có chi bộ Đảng, có Ban giám hiệu, có 2 tổ chuyên môn và 1tổ văn phòng. Có đầy đủ các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng “Điều lệ trường học”.
Công tác quản lý của nhà trường đã thể hiện được tính phân cấp, phân quyền, tăng tính chủ động nhưng vẫn thống nhất và hoạt động đồng bộ. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các đồng chí trong Ban giám hiệu, các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các tổ chức đoàn thể đã hoạt động theo hướng chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả khá tốt. Tất cả các hoạt động của nhà trường đều được diễn ra nề nếp, nghiêm túc đảm bảo kế hoạch, đúng quy định. Chất lượng các hoạt động của nhà trường ngày càng được nâng lên.
Năm học 2023-2024 trường có 33 CB-GV-NV, trong đó có 27 giáo viên trực tiếp giảng dạy, tất cả các giáo viên đều đạt trình độ trên chuẩn. Trường có chi bộ Đảng với 20 đảng viên. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn có tinh thần tương thân tương ái, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh. Có 01 đồng chí giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, nhiều đồng chí giáo viên đạt sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc 3, 05 đồng chí được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 03 đồng chí được Chủ tịch UBND Huyện tặng giấy khen. Với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của tập thể nhà trường, liên tục trong những năm qua, nhà trường đều được công nhận danh hiệu: trường lao động tiên tiến và Tiến tiến xuất sắc cấp huyện.
- Mục đích tự đánh giá.
Nhà trường nhận thức được rằng, nếu nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT- BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì mới có thể xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó mới xác định được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng như hoàn thành các mục tiêu trong kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG
Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, hội đồng tự đánh giá đã huy động toàn thể đội ngũ CBGVNV cùng với sự tham gia của Ban ĐDCMHS. Để công tác tự đánh giá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, hội đồng tự đánh giá của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch tự đánh giá của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến, các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được hội đồng xác định và phân công một cách cụ thể khoa học. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành viết báo cáo. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố công khai trong nhà trường để lấy ý kiến đóng góp của tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trong Báo cáo TĐG, hội đồng TĐG đã thể hiện được tính khách quan, trung thực trong việc mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo đúng nội hàm của từng chỉ báo trong mỗi tiêu chí; nêu lên được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật và kế hoạch cải tiến CLGD sát thực, có tính khả thi, cụ thể cho từng tiêu chí; từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài. Báo cáo TĐG đã mã hóa được hệ thống các minh chứng giúp cho công tác tra cứu, lưu giữ khoa học và tiện lợi. Báo cáo TĐG đã đề xuất được những giải pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến CLGD của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động ở những chặng đường tiếp theo.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường. Mở đầu:
Trường THCS Hùng Thành hiện nay có đủ cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của Điều lệ trường trung học. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ số lượng theo cơ cấu về loại hình, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Nhà trường có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, các tổ chuyên môn, Chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Liên đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh ... Các tổ chức, hội đồng hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường Mức 1: a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường; b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo. Mức 2: Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển. Mức 3: Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1: Trường THCS Hùng Thành căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, đã xây dựng “Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2020, 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030” phù hợp với mục tiêu giáo dục quy định tại Luật giáo dục (điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015) và luật giáo dục 2019. Phương hướng chiến lược đã bám sát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn từ 2018-2022; 2021-2025, phù hợp với nội dung phát triển giáo dục tại Nghị quyết Đảng bộ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường được báo cáo trong hội nghị tổng tổng kết Chi bộ, HĐT, hội nghị viên chức, người lao động và các cuộc họp khác hàng năm.
[H1-1.1-01];
[H1-1.1-02]; [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05] Phương hướng chiến lược xây dựng, phát triển nhà trường được thông qua tập thể hội đồng nhà trường và được xác định bằng văn bản số 51/PHCL-THCS ngày 10 tháng 9 năm 2020, đã được UBND xã xác nhận và Phòng GD&ĐT Yên Thành phê duyệt.
[H1-1.1-01] Sau khi chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được cấp trên phê duyệt, nhà trường đã tổ chức họp để công bố đến tận cán bộ, giáo viên và nhân viên, đồng thời công khai đăng trên các cổng thông tin điện tử của nhà trường như: trang facebook của trường, nhóm zalo. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít phụ huynh chưa tiếp cận được thông tin vì điều kiện mạng internet yếu.
[H1-1.1-01] 1.2. Mức 2. Hằng năm, nhà trường đã lồng ghép trong hội nghị viên chức và người lao động đầu năm nội dung trao đổi, thảo luận việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, qua đó để bổ sung các giải pháp xây dựng kế hoạch chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và địa phương.
[H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]; [H1-1.1-06] 1.3. Mức 3. Định kỳ phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường các giai đoạn 2018-2020; 2022-2025 đều được nhà trường tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp luật giáo dục, tình tình thực tế của địa phương và nguồn lực của nhà trường. Khi xây dựng phương hướng chiến lược và phát triển, nhà trường luôn có sự thống nhất và bàn bạc giữa các thành viên trong HĐT, CB, GV, NV, cha mẹ HS và cộng đồng.
[H1-1.1-07]; [H1-1.1-08] 2. Điểm mạnh. Nhà trường đã có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với tình hình thực tế nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học. Phương hướng thể hiện được tầm nhìn dài hạn đến năm 2030. Chiến lược phát triển nhà trường đều được cụ thể hóa thông qua kế hoạch năm học, được rà soát, bổ sung hằng năm, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điểm yếu. Chiến lược phát triển nhà trường được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nhưng một số phụ huynh chưa tiếp cận được thông tin.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Duy trì và thực hiện đúng chiến lược đề ra, bám sát chiến lược đã được xây dựng và cụ thể hóa thành các chương trình để thực hiện chiến lược nhằm phát huy và phát triển nhà trường theo đúng định hướng đã xác định. Bám sát các mục tiêu giáo dục cấp THCS của Bộ GD&ĐT ban hành.
Sau mỗi đợt rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến thì hiệu trưởng lập kế hoạch chi tiết, tham mưu với lãnh đạo, chính quyền địa phương để tuyên truyền, phổ biến Chiến lược phát triển của nhà trường đến toàn thể nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng của địa phương như hệ thống loa truyền thanh, qua các cuộc họp ban cán sự xóm; phối hợp với đăng tải trên Website truyền thông của xã để thông tin rộng rãi đến cha mẹ của học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 1.2:
: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác. Mức 1: a) Được thành lập theo quy định; b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định; c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá. Mức 2: Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hội đồng trường và các Hội đồng khác trong nhà trường được thành lập đúng theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Thông tư số 32/2020/TTBGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Điều lệ trường trung học). Hội đồng trường THCS Hùng Thành nhiệm kỳ 2017-2022 được thành lập theo Quyết định số 824/QĐ-PGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Phòng GD&ĐT huyện Yên Thành, gồm có 11 thành viên, thầy Nguyễn Văn Hân - Hiệu trưởng làm chủ tịch HĐ. Từ tháng 11 năm 2023 năm học 2023-2024 có thay đổi về Hiệu trưởng nên hội đồng trường được kiện toàn lại, thầy Nguyễn Công Phú - Hiệu trưởng làm chủ tịch HĐ. Hằng năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, Tổ tư vấn tâm lý, Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng thi giáo viên giỏi cấp trường, Hội đồng kỷ luật được thành lập khi có vụ việc phát sinh, .......
[H1-1.2-01];
[H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]; [H2-1.2-05]. Hội đồng trường đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Hàng năm, Hội đồng trường đã quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường. Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng kỷ luật và các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Tổ tư vấn tâm lý học đường theo dõi, nắm bắt tư tưởng, tâm sinh lý của học sinh, đã đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất giúp học sinh vượt qua những trở ngại về tâm lý để tiếp tục học tập và rèn luyện.
[H1-1.2-06]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-08]. Hội đồng trường Trường THCS Hùng Thành họp thường kỳ 03 lần trong một năm. Hằng năm, vào đầu học kỳ II, HĐT tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện các quyết nghị về mục tiêu chiến lược, phương hướng phát triển của nhà trường, đồng thời thực hiện việc giám sát việc thực hiện các quyết nghị của HĐT. Trên cơ sở đó, HĐT rút kinh nghiệm và bổ sung Nghị quyết cho phù hợp, đến cuối năm HĐT tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết trong năm học một cách hiệu quả. Bên cạnh HĐT, hội đồng thi đua khen thưởng cũng hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Vào cuối mỗi năm học, hội đồng thi đua họp để bình xét các danh hiệu thi đua và đề xuất các hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân trong nhà trường theo luật thi đua khen thưởng và hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của UBND huyện Yên Thành. Riêng tổ tư vấn tâm lý học đường, mặc dù mới được thành lập nhưng cũng đã hoạt động khá hiệu quả. Hàng năm tổ tư vấn đã tổ chức được 02 chuyên đề tư vấn cho HS toàn trường (chuyên đề
"Tư vấn tâm lý cho HS THCS"). Ngoài ra, còn tổ chức tư vấn cho một số đối tượng HS cá biệt về hành vi ứng xử, về phương pháp học tập và về tâm lý lứa tuổi. Đây là việc làm thường xuyên có nề nếp, có hiệu quả của các hội đồng trong trường, góp phần vào thành tích chung của nhà trường.
[H1-1.2-08]; [H1-1.2-09]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-03];
[H1-1.2-02]. 1.2. Mức 2 . Tháng 8 hằng năm, HĐT đã xây dựng được các quyết nghị phù hợp với thực tiễn của nhà trường nên đã chủ động trong việc thực hiện các kế hoạch, làm thay đổi căn bản bộ mặt của nhà trường cả về CSVC và CLGD. Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND xã Hùng Thành và các tổ chức; sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Yên Thành, hiện tại trường THCS Hùng Thành đang trên đà hoàn thành các hạng mục đề ra đáp ứng điều kiện để đạt trường CQG mức độ 1. CLGD được nâng lên theo từng năm, đặc biệt chất lượng mũi nhọn. Hàng năm nhà trường đều có HS đạt các giải nhì, ba, và KK học sinh giỏi cấp huyện. Tuy nhiên, do có sự thay đổi về cơ cấu của HĐT nên phần nào ảnh hưởng đến một số hoạt động của nhà trường.
[H1-1.2-09]. 2. Điểm mạnh. Trường đã có đầy đủ các hội đồng theo quy định, phù hợp yêu cầu thực tế của đơn vị. Đầu năm học, Hội đồng trường và các hội đồng khác đã ban hành quyết nghị và xây dựng kế hoạch cũng như quy chế hoạt động chặt chẽ góp phần xây dựng nhà trường ngày càng phát triển vững mạnh. Các hội đồng trong nhà trường hoạt động nề nếp, đúng Điều lệ trường trung học. Hằng năm, cơ bản đều hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra; đã phối hợp, tham mưu, tư vấn có hiệu quả cho Hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện các HĐGD; các tổ chức; các hội đồng trong nhà trường thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của tập thể và cá nhân đầy đủ, kịp thời.
3. Điểm yếu. Do sự biến động của giáo viên hàng năm nên thành viên hội đồng trường không ổn định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức bộ máy và phát huy hiệu quả Hội đồng trường và các Hội đồng khác, đảm bảo đúng quy định để xây dựng nhà trường ổn định và ngày càng phát triển.
Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên không điều động các thành viên trong hội đồng trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2. Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường. Mức 1: a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định; b) Hoạt động theo quy định; c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá. Mức 2: a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên; b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường. Mức 3: a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên; b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Công đoàn trường THCS Hùng Thành có cơ cấu tổ chức theo quy định. Nhiệm kỳ 2018-2023, BCH gồm 3 đ/c: Chủ tịch công đoàn là đ/c Trần Văn Mười, 02 đồng chí Ủy viên ban chấp hành là đ/c Võ Thị Mùi và đ/c Trần Phúc Duệ. Chủ tịch công đoàn là đ/c Trần Văn Mười - phụ trách chung. Ủy ban kiểm tra công đoàn là đ/c Trần Phúc Duệ, đ/c Võ Thị Mùi là ủy viên phụ trách công tác nữ công. Nhiệm kỳ 2023-2028, BCH gồm 3 đ/c: chủ tịch công đoàn là đ/c Phan Ngọc Hồng - phụ trách chung, Ủy ban kiểm tra công đoàn là đ/c Trần Phúc Duệ, đ/c Trần Thị Mai là ủy viên phụ trách công tác nữ công. Chi đoàn trường THCS Hùng Thành hiện có 10 đoàn viên, thuộc Đoàn xã Hùng Thành được đại hội bầu ra Ban chấp hành nhiệm kỳ mới vào đầu mỗi năm học. Ban chấp hành chi đoàn có quyết định chuẩn y của Ban thường vụ Đoàn xã Hùng Thành. Đội TNTP HCM, Liên đội trường THCS Hùng Thành có 13 Chi đội với 547 Đội viên. Liên Đội trường THCS Hùng Thành được kiện toàn theo năm học. Năm học 2019 - 2020 đến năm học 2023 - 2024 tổng phụ trách là thầy Phan Văn Thắng. Ban chỉ huy Liên đội gồm 09 đội viên ưu tú do Đại hội Liên Đội bầu ra, Liên đội trưởng là em Hồ Thị Tố Uyên - HS lớp 9A.
[H4-1.3-01].
[H6-1.3-02]. [H5-1.3-03]. Công đoàn trường THCS Hùng thành hoạt động theo quy định, đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam Phát huy tốt vai trò chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên; động viên thúc đẩy chất lượng hoạt động chuyên môn, thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt BCH, sinh hoạt công đoàn một tháng một lần, riêng tổ nữ công quần chúng và Ủy ban kiểm tra công đoàn một quý 1 lần .Các hoạt động của công đoàn được thực hiện dựa trên quy chế hoạt động và quy chế phối hợp giữa Công đoàn với Nhà trường nên các hoạt động đã sớm đi vào nền nếp, có hiệu quả. Năm học 2020 - 2021 đạt danh hiệu công đoàn xuất sắc cấp huyện. Chi đoàn hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ Đoàn. Tổ chức Đoàn luôn thể hiện tinh thần tiên phong, đi đầu xung kích sáng tạo, đổi mới trong các kế hoạch chỉ đạo của cấp trên. Chi đoàn thanh niên hàng tháng sinh hoạt đúng quy định, đúng với đặc trưng của Chi đoàn. Tuy nhiên, trong một số hoạt động của đoàn, hiệu quả vẫn chưa cao như hoạt động lao động tình nguyện, chương trình hành động chưa phong phú... Tổ chức Đội luôn thể hiện vai trò thu hút đội viên hoạt động tích cực trong các phong trào do Hội đồng Đội cấp trên phát động. Liên đội lập kế hoạch hoạt động, sát đúng với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, chú trọng công tác nề nếp trong nhà trường, xây dựng môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”; tích cực thực hiện các phong trào thi đua như phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực"; cuộc vận động
"Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", tổ chức sinh hoạt theo đúng quy định của Điều lệ đội Thiến niên tiền phong Hồ Chí Minh. Cuối mỗi tháng, kỳ, năm luôn báo cáo các kết quả đã làm được đúng theo quy định. Tuy nhiên những nội dung sinh hoạt dưới cờ chưa thật phong phú, hình thức chưa đa dạng, nên hiệu quả hoạt động này chưa cao.
[H4-1.3-01]; [H4-1.3-05]; [H4-1.3-07]; [H4-1.3-06]; [H11-1.3-13]; [H6-1.3-02]; [H5-1.3-03].
Sau mỗi học kỳ, năm học, hay nữa nhiệm kỳ, các tổ chức, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đều tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá các hoạt động, đúc rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp khắc phục những điểm yếu. Nhà trường bám sát Nghị quyết của chi bộ và các kế hoạch để chỉ đạo các tổ chức thường xuyên rà soát và đánh giá kế hoạch hoạt động của tổ chức mình Từ đó, rút kinh nghiệm và bổ sung vào kế hoạch cho học kỳ sau, năm sau.
[H5-1.3-03]; [H4-1.3-09]; [H6-1.3-02]. 1.2 Mức 2. Chi bộ trường THCS Hùng Thành trực thuộc Đảng bộ xã Hùng Thành, chi bộ hiện có 18 đảng viên. Ba nhiệm kì: 2018-2020, 2020-2022 và 2022-2025 Chi ủy gồm 03 đồng chí, (Bí thư chi bộ: Nguyễn Văn Hân, Phó Bí thư chi bộ: Nguyễn Khắc Hổ, cấp ủy viên: Trần Văn Mười. Tháng 9/2023 bầu chi uỷ Phan Ngọc Hồng thay cho đ/c Trần Văn Mười. Tháng 11/2023 bầu đ/c Nguyễn Công Phú làm bí thư chi bộ thay cho đ/c Nguyễn Văn Hân). Chi bộ trường THCS Hùng Thành hoạt động đúng Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp trên mỗi tháng sinh hoạt 01 lần để đánh giá hoạt động tháng trước và ra Nghị quyết cho tháng sau. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết cuối mỗi năm đúng với thực tế của đơn vị. Ngoài ra, chi bộ có thể được triệu tập họp đột xuất khi cần thiết. Từ năm 2019 đến năm 2023 đạt Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
[H1-1.3-12]; [H1-1.3-04]; [H11-1.3-08]; [H1-1.3-10]; [H1-1.3-11]; [H1-1.3-12]. Các đoàn thể trong nhà trường đã phát huy tốt vai trò trách nhiệm và quyền hạn của mình, góp phần tư vấn, giúp Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
[H6-1.3-02]; [H5-1.3-03]; [H4-1.3-09] 1.3 Mức 3. Trong năm năm từ 2018 đến 2023 chi bộ trường THCS Hùng Thành liên tục đạt
“Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ” [H1-1.3-12]. Công đoàn nhà trường đã hoạt động có hiệu quả, vận động công đoàn viên tham gia tích cực vào các hoạt động chung của nhà trường, các phong trào thi đua lớn của các cấp phát động; xây dựng mối đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh tập thể, cùng nhau hoàn thành mọi chỉ tiêu đề ra trong từng năm học. Chi Đoàn thanh niên đã thể hiện được vai trò tiên phong, nhiệt huyết của tuổi trẻ trong các phong trào xây dựng và phát triển nhà trường; tuy nhiên, hoạt động tình nguyện ở cộng đồng thực hiện chưa được thường xuyên. Đội TNTP Hồ Chí Minh hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình, đã xây dựng được nề nếp sinh hoạt, ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện, ý thức tự quản, giáo dục KNS, giáo dục bảo vệ môi trường… cho HS; tuy nhiên, những nội dung sinh hoạt dưới cờ chưa thật phong phú, hình thức chưa đa dạng. Công đoàn, chi đoàn thanh niên và đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đạt danh hiệu vững mạnh tiêu biểu và được cấp trên tặng bằng khen, giấy khen.
[H4-1.3-09]; [H6-1.3-02]; [H5-1.3-03]; [H11-1.3-13]. 2. Điểm mạnh. Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đều có cơ cấu tổ chức và hoạt động đúng theo quy định. Được cấp trên tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen. Chi bộ đã thể hiện được vai trò lãnh đạo toàn diện nhà trường bằng Nghị quyết sát đúng, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Các tổ chức, đoàn thể hoạt động đúng Điều lệ trường trung học, đúng chức năng, quyền hạn, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã đạt nhiều thành tích đáng ghi nhận. Hoạt động của Chi bộ Đảng và các đoàn thể được rà soát, đánh giá một cách nghiêm túc, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu. Hoạt động tình nguyện của Chi đoàn ở cộng đồng chưa thực hiện thường xuyên.
Trong hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, nội dung sinh hoạt dưới cờ chưa thật phong phú, hình thức chưa đa dạng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong việc thực hiện các HĐGD.
Trong năm học tới, chi bộ phân công đảng viên trực tiếp chỉ đạo công tác Đoàn; giao cho Bí thư chi đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, duy trì tốt nề nếp sinh hoạt; tạo điều kiện cho đồng chí Bí thư chi đoàn tham gia tập huấn công tác Đoàn để nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác. Tổng phụ trách Đội phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn xây dựng nội dung, hình thức tổ chức các chuyên đề sinh hoạt dưới cờ phong phú, đa dạng, có ý nghĩa giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng Mức 1: a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định; b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định; c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Mức 2: a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; b) Hoạt động của tổ chuyên môn được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh. Mức 3: a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường; b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1 Mức 1. Nhà trường có cơ cấu Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đủ theo quy định, gồm 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng. Từ năm học 2019 - 2020 Hiệu trưởng là thầy Nguyễn Văn Hân, Phó hiệu trưởng là thầy Đào Quang Hoàn. Thầy Nguyễn Văn Hân được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng theo quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của UBND huyện Yên Thành. Thầy Đào Quang Hoàn được bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng theo theo quyết định số 6276/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của UBND huyện Yên Thành. Đến tháng 11/2023 thầy Nguyễn Văn Hân được điều chuyển công tác tới trường khác, thầy Nguyễn Công Phú được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng theo quyết định số 5012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023 thay thầy Nguyễn Văn Hân.
[H1-1.4-01]. Căn cứ Điều lệ trường trung học phổ thông, hằng năm Hiệu trưởng đã ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn: Tổ KHTN, tổ KHXH và tổ Văn phòng. Tổ KHTN có 18 giáo viên, thầy Vũ Văn Quý làm tổ trưởng, thầy Phan Ngọc Hồng làm tổ phó, đến năm 2020-2021 cô Trần Thị Ngọc được bổ nhiệm làm tổ phó thay thầy Phan Ngọc Hồng. Tổ KHXH có 17 giáo viên, cô Võ Thị Mùi làm tổ trưởng, thầy Nguyễn Khắc Hổ làm tổ phó. Tổ Văn Phòng có 4 người, đồng chí Nguyễn Thị Hà làm tổ trưởng, đồng chí Nguyễn Thị Lan làm tổ phó. Các chức danh tổ trưởng, tổ phó được hiệu trưởng bổ nhiệm hằng năm.
[H1-1.4-02]. Hằng năm, các tổ chuyên môn đều xây dựng kế hoạch năm học và được cụ thể hóa bằng kế hoạch trong từng tháng. Tổ chuyên môn, tổ Văn phòng đã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học phổ thông; mỗi tháng sinh hoạt ít nhất 02 lần; tập trung đổi mới sinh hoạt, chú trọng các nội dung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các chuyên đề, chủ đề dạy học, nghiên cứu bài dạy khó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo... nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Nội dung sinh hoạt của tổ được ghi chép đầy đủ trong biên bản sinh hoạt tổ. Hằng tháng, kỳ, năm, tổ Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của nhà trường đều triển khai kiểm kê, kiểm tra và có biên bản kiểm tra thư viện biên bản kiểm kê thiết bị; biên bản kiểm tra tài chính; biên bản kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của tổ.
[H3-1.4-03]; [H3-1.4-04];
[H7-1.4-05]; [H8-1.4-07];[H10-1.4-07]; [H1-1.4-14] 1.2. Mức 2. Trong các năm học qua, hai tổ chuyên môn đã đề xuất và thực hiện được các chuyên đề: Dạy học Stem, dạy học theo nghiên cứu bài học, ..... Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
[H3-1.4-11]. Hoạt động của tổ chuyên môn được rà soát, đánh giá hằng tháng, hằng kì, hằng năm. Từ kết quả của việc rà soát, đánh giá các tổ thấy được những điểm mạnh, điểm thiếu sót trong hoạt động để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Ngoài ra, hằng tháng, các tổ tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời tới từng cá nhân.
[H3-1.4-13]; [H1-1.4-14]; [H3-1.4-16]. 1.3. Mức 3. Việc đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học (NCBH); xây dựng, dạy thể nghiệm các chủ đề; thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực của HS; trao đổi, thảo luận, thiết kế bài dạy theo phương pháp dạy học mới, thảo luận và thể nghiệm chuyên đề chuyên môn, thao giảng thực tập tiết dạy... được các tổ chuyên môn rất chú trọng; hoạt động dự giờ, thăm lớp, học tập kinh nghiệm lẫn nhau được thực hiện nghiêm túc có chất lượng. Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh. Các hoạt động của tổ chuyên môn có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua hoạt động của tổ chuyên môn đã tạo tích cực trong nề nếp dạy học, sinh hoạt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
[H3-1.4-08]; [H3-1.4-11]; [H3-1.4-16]. Một trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường được các tổ chuyên môn thực hiện khá hiệu quả trong thời gian qua đó là xây dựng, triển khai thực hiện các chuyên đề, chủ đề chuyên môn trong từng môn học. Việc thực hiện hiệu quả các chuyên đề, chủ đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn ngày càng được nâng cao, trong các kỳ thi HSG cấp huyện từ năm học 2019 - 2020 thì trường đạt kết quả tốt hơn những năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn có một số môn chất lượng chưa như mong đợi, chưa có học sinh giỏi cấp tỉnh về văn hóa.
[H3-1.4-11];[H2-1.4-17];
[H1-1.2-09]. 2. Điểm mạnh. Tổ chuyên môn nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo đúng quy định. Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch theo năm học, từng tháng phù hợp với kế hoạch của trường và thực hiện các hoạt động đúng quy định; hoạt động của các tổ được rà soát, đánh giá theo học kì, năm học. Hoạt động của tổ chuyên môn từng bước đổi mới và có hiệu quả, các nội dung chuyên môn mới của ngành đều được các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt để thảo luận và đưa vào thực hiện.
3. Điểm yếu. Chất lượng mũi nhọn trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh chưa cao như mong đợi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Trường tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của cán bộ quản lý chỉ đạo các tổ phát huy hơn nữa hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ và tổ chức có chiều sâu các chuyên đề chuyên môn; giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân; định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch cụ thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn và đại trà trong nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 1.5: Lớp học. Mức 1:
a) Có đủ các lớp của cấp học; b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định; c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. Mức 2:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số HS trong lớp theo quy định. Mức 3:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp THCS và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1 Mức 1. Nhà trường có số lượng lớp học từ 12 đến 16 lớp, có số học sinh giao động từ 518 em đến 585 HS. Tháng 8 hàng năm, khi hoàn thành công tác tuyển sinh, xét lên lớp cho HS sau khi thi lại, trường THCS Hùng Thành biên chế đủ 4 khối lớp (lớp 6, 7, 8, 9). Tại thời điểm đánh giá khối 6 có 3 lớp, khối 7 có 3 lớp, khối 8 có 4 lớp, khối 9 có 3 lớp xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp.
[H2-1.5-02]; [H2-1.5-03]. Học sinh được tổ chức theo lớp học, mỗi lớp học có lớp trưởng, lớp phó do học sinh bầu ra vào đầu năm học, các lớp được phân thành nhiều tổ, trong đó có tổ trưởng, tổ phó do học sinh bầu ra vào đầu năm học. Vào đầu mỗi năm học, căn cứ vào số lượng HS nhà trường tổ chức phân chia lớp phù hợp với thực tế và đúng với quy định Điều lệ trường trung học được ban hành theo (Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 và TT số 32/2020TT- BGDĐT ngày 15 tháng 09 năm 2020) và được cấp trên phê duyệt. Số học sinh trong một lớp học đảm bảo mỗi lớp không quá 45 học sinh cụ thể: Năm học 2019 - 2020 trường có 15 lớp với 565 HS, bình quân 37,7 em/lớp. Năm học 2020-2021 trường có 14 lớp với 558 HS, bình quân 39,8 em/lớp. Năm học 2021-2022 trường có 14 lớp với 527 HS, bình quân 37,6 em/lớp. Năm học 2022 - 2023 trường có 13 lớp với 547 HS, bình quân 42 em/lớp. Năm học 2023 - 2024 trường có 13 lớp với 547 HS, bình quân 42 em/lớp
. H3-1.5-05]; [H2-1.5-02]; [H7-1.5-04]. Lớp học hoạt động theo hình thức tự quản và dân chủ, tuân thủ các quy định tại khoản 2, điều 16, Điều lệ trường trung học (Thông tư số 32/2020 TT-BGDĐT ngày 15 tháng 09 năm 2020), Hoạt động lớp học đảm bảo tính dân chủ, tự quản và hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên. Cuối tuần, cuối tháng, cuối mỗi học kì, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, mỗi HS tự đánh giá ưu điểm và tồn tại của cá nhân cũng như bạn bè. Ban cán sự tổng hợp nhận xét chỉ ra các ưu điểm, hạn chế để xếp loại thi đua khen thưởng, và báo cáo GVCN để làm căn cứ xếp loại hạnh kiểm.
[H3-1.5-05]; [H3-1.5-06]. 1.2. Mức 2. Tính đến thời điểm đánh giá, trường THCS Hùng Thành có không quá 45 lớp. Sỹ số HS bình quân trong mỗi lớp không quá 45 HS theo quy định Điều 16 Điều lệ trường trung học.
[H7-1.5-01]; [H2-1.5-02]. [H7-1.5-04]. 1.3. Mức 3. Trong 5 năm trở lại đây trường không quá 45 lớp. Số HS bình quân trong mỗi lớp không quá 40 học sinh đúng theo quy định Điều 16 của Điều lệ trường trung học (Thông tư số 32/2020 TT-BGDDT ngày 15 tháng 09 năm 2020).
[H2-1.5-02]; [H7-1.5-04]. 2. Điểm mạnh. Trong xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp phát huy được dân chủ, tự quản và hợp tác của mỗi học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên. Cuối tuần, cuối mỗi học kì, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, HS tự xếp loại hạnh kiểm, sau đó tổ xếp loại hạnh kiểm cho từng tổ viên và báo kết quả cho GVCN để làm căn cứ cho việc xếp loại hạnh kiểm của HS. Phát huy được vai trò tự quản lý của học sinh, phát huy năng khiếu lãnh đạo điều hành của lớp, tôn trọng quyền dân chủ, chú trọng các đề xuất chính đáng của các em.
3. Điểm yếu. Trong đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng cuối tuần, cuối kì, cuối năm một số học sinh chưa thẳng thắn chỉ ra hết những hạn chế của bản thân. Ban cán sự còn e ngại chưa mạnh dạn, chỉ ra tồn tại, nhược điểm của các bạn trong đánh giá xếp loại thi đua.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác phổ cập giáo dục để duy trì và phát triển quy mô trường lớp hiện có. Phát huy tích cực, sáng tạo của học sinh tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp. Tôn trọng ý kiến của học sinh, phát huy quyền dân chủ để học sinh đưa ra chính kiến của mình trong công tác đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng và xếp loại hạnh kiểm học sinh nhằm đánh giá khách quan nhằm khích lệ tinh thần của các em trong học tập và rèn luyện.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản Mức 1: a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành; c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục. Mức 2: a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường; b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán. Mức 3: Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1 Mức 1. Trường THCS Hùng Thành có hệ thống hồ sơ quản lý hành chính, tài chính, tài sản được lưu trữ theo quy định tại Thông tư 27/2016/TT-BGDĐT, Nhà trường có đủ các loại hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định tại điều 21 của thông tư 32/2020TT-BGD&ĐT ngày 15/9/2020 Điều lệ trường trung học. Các loại hồ sơ được lưu trữ vĩnh viễn bao gồm: Hồ sơ quản lý tài chính, tài sản; Sổ cấp phát văn bảng chứng chỉ học sinh. Các loại hồ sơ còn lại (như: Sổ nghị quyết nhà trường; nghị quyết hội đồng trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra đánh giá GV, NV; hồ sơ quản lý lưu trữ các văn bản, hồ sơ quản lý TBDH, hồ sơ quản lý thư viện, y tế, hồ sơ phổ cập giáo dục; hồ sơ các tổ chức...) được nhà trường lưu giữ cẩn thận, theo bộ phận và người phụ trách. Hồ sơ được sắp xếp hợp lý, khoa học, dễ tìm kiếm.
[H10-1.6-02]; [H7-1.6-04]; [H1-1.1-05]; [H1-1.4-15]; [H7-1.6-01]; [H8-1.6-07]; [H7-1.6-03]; [H9-1.6-06]; [H2-1.6-05]. Thực hiện các văn bản chỉ đạo về công tác thu chi tài chính, Hiệu trưởng và kế toán lên kế hoạch dự toán thu chi theo từng năm học. Đồng thời, có kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Thực hiện đúng quy định về lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản. Công khai tài chính vào đầu mỗi năm học trong Hội nghị CCVC; kiểm kê tài sản nhà trường vào cuối năm học. Quy chế chỉ tiêu nội bộ được điều chỉnh, bổ sung theo từng năm học, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của trường, đồng thời được thông qua Hội nghị CCVC hàng năm.
[H1-1.6-12]; [H10-1.6-02]; [H1-1.6-09]; [H1-1.6-08]. Trong những năm qua, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định về việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản như: Thông tư số 14/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng Tài chính và Phòng GD&ĐT về công tác thu chi, quản lý tài chính. Vì vậy, các nguồn lực tài chính, tài sản trong trường được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
[H10-1.6-02]; [H10-1.6-10]; [H1-1.6-12]. 1.2 Mức 2. Nhà trường luôn chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Hiện tại nhà trường đang sử dụng các phần mềm quản lý hành chính, tài chính tài sản (cơ sở dữ liệu của ngành, phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm PCGD, Vn.edu, Misa...) đem lại hiệu quả cao trong công tác chỉ đạo và quản lý tài chính, tài sản.
[H10-1.6-11]. Từ năm học 2019-2020 đến nay, nhà trường luôn chấp hành nghiêm quy định về quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Hằng năm, UBND xã, Phòng tài chính, phòng giáo dục đều thẩm định kiểm tra hồ sơ tài chính, hành chính, cơ sở vật chất vào thời điểm cuối năm và đều kết luận là không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
[H1-1.6-09]; [H10-1.6-10]. 1.3 Mức 3. Hàng năm, vào cuối năm học nhà trường và Ban ĐDCMHS tiến hành rà soát lại cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường, trên cơ sở đó đưa ra kế hoạch huy động, sử dụng nguồn tài chính hợp lý để mua sắm các trang thiết bị dạy học, tu sửa và bổ sung CSVC trong nhà trường. Vào đầu năm học, Hội đồng trường thảo luận, đưa ra nghị quyết về việc huy động nguồn lực tài chính và được thông qua Hội nghị CCVC. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm lập các tờ trình, kế hoạch gửi cấp trên để tạo nguồn tài chính cho nhà trường, nhà trường có xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương. Tuy nhiên, kết quả chưa đạt hiệu quả cao.
[H1-1.1-02]; [H10-1.6-02]; [H1-1.1-05]; [H1-1.1-06]; [H1-1.6-12]. 2. Điểm mạnh. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý hành chính, tài chính, tài sản đảm bảo quy quy định. Thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng quy định, có hiệu quả phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản được coi trọng, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu. Nhà trường có xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương nhưng kết quả chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo, thực hiện đúng các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ đúng quy định. Từ năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra tài sản, tài chính, xây dựng kế hoạch huy động nguồn tài chính hợp pháp để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động của trường.
Tuyên truyền cho cha, mẹ học sinh sử dụng các tài khoản ngân hàng để nạp các khoản đóng góp. Hạn chế sử dụng tiền mặt để giao dịch tài chính giữa cha, mẹ học sinh với nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3. Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên. Mức 1: a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường; c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định. Mức 2: Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hằng năm, trường THCS Hùng Thành có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên; tổ chức cho CBQL, giáo viên và nhân viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên đề chuyên môn như chuyên đề đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục an ninh quốc phòng qua các môn học, nghiệp vụ y tế học đường, thư viện, tư vấn tâm lý học đường, chương trình giáo dục phổ thông mới. Quyết định cử giáo viên trong diện quy hoạch đi học các lớp về nghiệp vụ quản lý, trung cấp chính trị. Tổ chức cho giáo viên thực hiện và đánh giá kết quả chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên theo từng năm học.
[H2-1.7-01]; [H1-1.7-02]; [H1-1.7-04]. Vào đầu năm học, căn cứ vào vị trí việc làm, năng lực cán bộ, giáo viên, nhân viên và tình hình thực tế của đơn vị, nhà trường đã phân công nhiệm vụ cho từng CBQL, giáo viên, nhân viên đầy đủ, rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả các hoạt động. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được phân công phụ trách các mặt công tác cụ thể; CBQL và giáo viên được phân công giảng dạy phù hợp với bộ môn đào tạo; một số giáo viên có năng lực và kinh nghiệm qua giảng dạy đã được lựa chọn để đảm đương công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp; nhân viên văn phòng như kế toán, văn thư, bảo vệ được phân công công việc theo đúng chức danh, nghiệp vụ như: Kế toán, thư viện kiêm thủ quỹ, y tế, văn phòng kiêm thiết bị.
[H1-1.7-03]; [H1-1.7-05]. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học như: được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; được hưởng lương và phụ cấp; được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
[H1-1.7-07]; [H1-1.7-06]; [H10-1.7-08]. 1.2. Mức 2. Nhà trường đã có những biện pháp phát huy được năng lực của CB, GV, NV trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao CLGD. Trường luôn chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ CB, GV, NV. Hằng năm, nhà trường đã phân công nhiệm vụ cho từng CB, GV, NV hợp lý, phù hợp với sở trường và năng lực: Người có năng lực chuyên môn khá, giỏi được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi; người có năng lực chủ nhiệm giỏi được phân công làm công tác chủ nhiệm; người có năng lực hoạt động phong trào tập thể được phân công tổ chức và phụ trách hoạt động phong trào. Nhà trường thực hiện chế độ chính sách, tạo động lực và xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ CB, GV, NV tích cực tự bồi dưỡng năng lực. Tuy nhiên, nhân viên thiết bị còn đang học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nên cũng có phần nhỏ ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
[H1-1.7-09]; [H1-1.7-05]; [H10-1.7-08]; [H1-1.7-10]. 2. Điểm mạnh.
Hằng năm, trường THCS Hùng Thành có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CB, GV, NV phân công, sử dụng CB, GV, NV rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả các hoạt động. CB, GV, NV luôn được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 Điều lệ trường trung học và các văn bản hiện hành khác. Nhà trường có biện pháp phát huy năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Điểm yếu. Nhân viên thiết còn đang học thêm đại học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nên cũng có phần nhỏ ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Hiệu trưởng tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả nhiệm vụ quản lý CB, GV, NV theo quy định của Điều lệ trường trung học. Hằng năm, thực hiện tốt quy trình giới thiệu, bổ sung và xây dựng nguồn cán bộ quản lí và cốt cán chuyên môn theo các văn bản hướng dẫn; chỉ đạo thực hiện Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy năng lực sở trường của cán bộ giáo viên, nhân viên; có kế hoạch và tiếp tục tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình để đáp ứng yêu cầu công việc của nhà trường.
Trong những năm học tiếp theo, nhà trường điều kiện cho nhân viên thiết bị đi học đạt trình độ chuẩn để nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục. Mức 1: a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường; b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ; c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Mức 2: Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các HĐGD, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có). 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Trên cơ sở Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo; Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và các hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT về việc giảm tải nội dung chương trình, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục năm học. kế hoạch giáo dục của tổ, nhóm chuyên môn, kế hoạch giáo dục dục môn học, kế hoạch giáo dục cá nhân. Các kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương và được Hiệu trưởng - chủ tịch Hội đồng trường phê duyệt.
[H2-1.7-01]; [H3-1.8-01]. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng quy trình. Các tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch dạy bù chương trình kịp thời, không để xảy ra tình trạng cắt xén chương trình, phản ánh cụ thể qua thời khóa biểu, sổ đầu bài, lịch báo giảng... Hoạt động NGLL thực hiện đủ 09 chủ điểm với 02 tiết/tháng/mỗi khối lớp Hoạt động hướng nghiệp thực hiện 09 tiết/năm học (chỉ dành riêng cho khối 9).
[H1-1.8-04]; [H7-1.8-05]; [H2-1.8-03]; [H2-1.8-02]. Hằng kỳ, tháng, năm, kế hoạch giáo dục của nhà trường được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời thông qua hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề Đồng thời, vào cuối mỗi năm học, các tổ chuyên môn tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình để có điều chỉnh, bổ sung hợp lý trong năm học tiếp theo.
[H1-1.7-06]; [H1-1.8-06]; [H3-1.4-04]; [H1-1.7-06] 1.2. Mức 2. Thực hiên kế hoạch giáo dục của năm học, Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ theo kế hoạch để kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, việc thực hiện các hoạt động giáo dục của các tổ, nhóm chuyên môn. Định kì báo cáo vào cuối mỗi đợt kiểm tra và cuối năm học. Thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012, Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định DTHT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 về việc công bố hết hiệu lực các điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Chủ tich UBND huyện Yên thành về việc ban hành Quy định DTHT trên địa bàn huyện Yên Thành; Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ, phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường. Hằng năm, trường lập kế hoạch DTHT. Trình phòng GD&ĐT Yên Thành phê duyệt và cấp giấy phép DTHT trong nhà trường. Sau khi được cấp phép, trường triển khai DTHT đúng quy định và chú trọng chất lượng DTHT; lựa chọn những GV có năng lực, có nguyện vọng để dạy thêm; HS tự nguyện đăng kí học thêm; trường phân loại đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng DTHT. Công tác quản lý hoạt động DTHT được thực hiện nghiêm túc thể hiện thông qua sổ đầu bài, lịch báo giảng... Để đánh giá chất lượng dạy thêm học thêm, nhà trường đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ít nhất 2 lần/1 năm học. Tuy nhiên, một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn chưa tham gia học thêm đầy đủ.
[H2-1.7-01]; [H2-1.8-07] 2. Điểm mạnh. Trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với các quy định hiện hành, phù hợp với tình hình điều kiện thực tế nhà trường và địa phương, kế hoạch được thực hiện đầy đủ, được rà soát, bổ sung kịp thời, điều chỉnh hợp lý trong từng năm học.
3. Điểm yếu. Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn: bố mẹ đi làm ăn xa, các em ở với ông bà, vì vậy sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác quản lý, giáo dục học sinh thiếu sự đồng bộ và nhiều khi chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Vào đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục của trường và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch hoạt động theo nhiệm vụ được phân công theo quy định, sát với thực tế của trường.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch dạy học theo hướng dẫn của Phòng và Sở GD&ĐT, thực hiện nghiêm kế hoạch giáo dục đã được ban hành, quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định. Từ năm học 2024-2025, Hiệu trưởng, chỉ đạo phó hiệu trưởng, các tổ nhóm chuyên môn rà soát, Tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm tăng cường gặp phụ huynh, qua nhóm Zalo, điện thoại, gặp trực tiếp để phối hợp và thống nhất giáo dục học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Mức 1: a) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường; b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật; c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Mức 2: Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1 Mức 1. Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập. Đầu năm học hằng năm, trường tổ chức Hội nghị viên chức, người lao động theo đúng quy trình, đảm bảo tính dân chủ thông qua đó CB, GV, NV được thảo luận đóng góp ý kiến để xây dựng Quy chế dân chủ, chi tiêu nội bộ, nội quy làm việc của cơ quan và được cụ thể hóa qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể được cập nhật đầy đủ tại bảng lịch công tác. Kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm được xây dựng và công khai từ đầu năm học. Việc tổ chức các cuộc kiểm tra nội bộ đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan.
[H1-1.9-02]; [H1-1.1-06]; [H1-1.9-03]; [H1-1.9-01]; [H1-1.9-04]. Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cha mẹ HS (Hồ sơ tiếp dân) CB, GV, NV, thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật Nhà nước. Vì vậy trong năm năm trở lại đây nhà trường không có đơn thư khiếu nại vượt cấp.
[H1-1.9-06]; [H1-1.9-05]. Cuối mỗi học kỳ, mỗi năm học nhà trường có báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường và báo cáo của Công đoàn (quý, năm).
[H1-1.9-07]; [H4-1.3-15]. 1.2. Mức 2. Ngoài việc trực tiếp góp ý kiến thảo luận xây dựng các hoạt động của đơn vị, Trường THCS Hùng Thành còn có hộp thư góp ý, trang Web, trang facebook, zalo tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho CB, GV, NV, học sinh mà cho cả phụ huynh và mọi người dân đều có cơ hội tham gia đóng góp ý kiến. Ban chấp hành công đoàn giao ban TTND trực tiếp giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở phù hợp với điều kiện riêng của trường. Mọi băn khoăn thắc mắc đều được nhà trường tiếp thu xử lý kịp thời đảm bảo khách quan minh bạch.
[H1-1.9-08]; [H12-1.9-09]. 2. Điểm mạnh. Việc xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường thực hiện đúng quy trình, luôn đảm bảo tính dân chủ từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả công việc. Triển khai, thực hiện quy chế dân chủ cở sở đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch trong các hoạt động. Nhà trường đã thành lập ban kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ hàng năm. Hiệu quả của việc kiểm tra giám sát được CB, GV, NV đồng tình ủng hộ nhất trí cao. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, xây dựng nếp sống văn hóa cơ quan vì vậy trong những năm qua trường không có đơn thư khiếu nại tố cáo.
3. Điểm yếu. Một vài giáo viên chưa tích cực tham gia thảo luận, góp ý để xây dựng các kế hoạch, quy chế của đơn vị trong các buổi họp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục thực hiện nghiêm Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập. Tiếp tục phát huy tính dân chủ trong xây dựng quy chế, kế hoạch và thực hiện các hoạt động của nhà trường.
Đầu năm học 2024 - 2025 giao Chủ tịch Công đoàn định kỳ lấy ý kiến đóng góp của công đoàn viên về Quy chế dân chủ tham mưu cho Hiệu trưởng để điều chỉnh (nếu có). Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo giám sát việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ được giao của CB,GV,NV một cách thường xuyên liên tục. Có biện pháp nhắc nhở kịp thời đối với những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt, chưa kịp thời; đồng thời khen thưởng biểu dương tập thể,cá nhân thực hiện tốt quy chế dân chủ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2 Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. Mức 1: a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường; c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường. Mức 2: a) Cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Đầu các năm học, nhà trường xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng chống cháy, nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực trong nhà trường. Trường hợp đồng 01 bảo vệ trực 24/24 ở nhà trường. Đầu mỗi năm học, hiệu trưởng thành lập ban An ninh trường học, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, có văn bản phối hợp với công an xã Hùng Thành trong việc đảm bảo an ninh trật tự trường học. Trường có nguồn nước đủ để phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC), hệ thống PCCC đúng quy định (08 bình PCCC, 4 tiêu lệnh, 4 nội quy, 4 hướng dẫn). Trường phối hợp với trạm y tế xã Hùng Thành tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh mỗi năm 02 lần. Ngoài ra, trường đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp, tuyên truyền, hướng dẫn học sinh các kỹ năng phòng chống đuối nước, phòng chống cháy nổ, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em.
[H9-1.10-01]; [H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H9-1.6-06]; [H2-1.8-03]. Nhà trường đã lập hộp thư góp ý đặt ngay trung tâm dãy phòng học nhà 02 tầng (phía trước), Ban giám hiệu phối hợp với Ban An ninh trường học để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân, học sinh khi cần thiết. Có số điện thoại đường dây nóng được đặt tại phòng hiệu trưởng. Có phương án đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
[H12-1.9-09]; [H1-1.10-10]; [H1-1.10-05]. Từ trước đến nay, các giáo viên trong nhà trường và tất cả các học sinh đều được đối xử bình đẳng, được phân công nhiệm vụ theo đúng năng lực và sở trường. Trường đặc biệt quan tâm tới các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Giáo viên luôn gần gũi, quan tâm, chăm sóc học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng ứng xử văn hóa, phòng ngừa bạo lực học đường. Trong các năm học qua, trường không có hiện tượng kỳ thị, không có các vụ vi phạm bạo lực học đường, không có học sinh vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
[H11-1.10-13]; [H1-1.10-11]. 1.2. Mức 2. Hằng năm, trường phối hợp với công an xã, trạm y tế xã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng chống cháy, nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai, phòng, chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Sau mỗi đợt tuyên truyền hoặc theo định kỳ, nhà trường phối hợp với các đoàn thể liên quan tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ký cam kết thực hiện bằng văn bản. Vì vậy, trong những năm qua, trường THCS Hùng Thành luôn được đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học, không vi phạm các tệ nạn xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tập trung thực hiện tốt các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên việc phối hợp với công an xã Hùng Thành để đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài khu vực cổng trường chưa được thường xuyên.
[H11-1.10-09]; [H4-1.10-08]; [H1-1.10-07]. Trong từng tuần, từng tháng, từng học kỳ, thông qua theo dõi các hoạt động giáo dục trong nhà trường của lớp trực tuần, Liên đội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự. Khi phát hiện có hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự; nhà trường có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
[H1-1.10-03]; [H1-1.10-12]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]. 2. Điểm mạnh Nhà trường luôn đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng chống cháy, nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường. Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực học đường, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
3. Điểm yếu Việc phối hợp với công an xã Hùng Thành để đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài khu vực cổng trường chưa được thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Nhà trường tiếp tục xây dựng trường THCS Hùng Thành thực sự là môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng chống cháy, nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội.
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo, nhà trường phối hợp với công an xã Hùng Thành một cách thường xuyên hơn để nắm bắt tình hình, kịp thời ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm của học sinh trong và ngoài trường học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2 KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 1 1. Những điểm mạnh nổi bật. Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Công tác quản lý của nhà trường thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học, có kế hoạch cụ thể, đảm bảo nguyên tắc, thể hiện tính dân chủ, công khai, tính toàn diện, đúng luật giáo dục phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường có các biện pháp tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong quá trình hoạt động CBGVNV nhà trường chấp hành và thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và quy định của ngành giáo dục, đảm bảo tốt an ninh chính trị; đoàn kết, không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
2. Những điểm yếu cơ bản. Bên cạnh những ưu điểm đó nhà trường cũng không tránh khỏi những thiếu sót cần khắc phục như: mọi hoạt động có tổ chức nhưng hồ sơ minh chứng chưa đầy đủ, chưa thể hiện rõ việc thực hiện; một vài chỉ số tuy được đánh giá đạt yêu cầu song cũng còn những bất cập vì tính ổn định chưa cao.
3. Kết quả tự đánh giá - Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 10/10
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 10/10
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 05/10
Tiêu chuẩn 2:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Mở đầu:
Các năm học vừa qua, cán bộ quản lý của nhà trường được UBND huyện Yên Thành bổ nhiệm theo đúng qui định của Điều lệ trường trung học. Số năm dạy học đúng qui định, hàng năm được đánh giá xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. Giáo viên và nhân viên thực hiện tốt các hoạt động giáo dục; được đánh giá, xếp loại theo chuẩn hàng năm. Số lượng Công chức, Viên chức đảm bảo theo quy định; đạt chuẩn và trên chuẩn. CB-GV-NV của trường có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh đảm bảo đi học đúng độ tuổi theo qui định, chấp hành khá tốt nội quy trường lớp và được đảm bảo các quyền theo qui định.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Mức 1: a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định; b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên; c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định. Mức 2: a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên; b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được GV, NV trong trường tín nhiệm. Mức 3: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn quy định. Cụ thể, từ năm 2019 đến tháng 31/10/2023 thầy Nguyễn Văn Hân được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng, thầy Nguyễn Văn Hân có trình độ chuyên môn và thời gian công tác đảm bảo quy định sau đó thầy được điều động sang đơn vị khác, tháng 01/11/2023 thầy Nguyễn Công Phú được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng thay thế thầy Nguyễn Văn Hân theo quyết định số 5012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023, thầy Nguyễn Công Phú có trình độ chuyên môn là Đại học sư phạm Địa lí, trình độ lý luận chính trị Trung cấp, có chứng chỉ CBQL, chứng chỉ Tin học và có thời gian công tác giữ chức vụ Hiệu trưởng trên 10 năm. Phó hiệu trưởng là thầy Đào Quang Hoàn làm Phó hiệu trưởng trường THCS Hùng Thành theo quyết định số 3884/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của UBND huyện Yên Thành. Thầy có trình độ chuyên môn là Đại học sư phạm Vật lý, có chứng chỉ CBQL, chứng chỉ Tin học và tiếng Anh, trình độ trung cấp chính trị, thời gian công tác trong ngành tính đến thời điểm bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng là 07 năm.
[H1-1.4-01]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng hàng năm được Phòng GD&ĐT Yên Thành đánh giá, xếp loại đạt chuẩn Hiệu trưởng theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/07/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các CBQL đều đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và giấy khen của các cấp ngành tặng thưởng.
[H1-2.1-01]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều tham gia đầy đủ các lớp các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do ngành tổ chức và có chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục.
[H1-1.7-02]; [H1-1.7-03] 1.2. Mức 2. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng trong 05 năm liên tục đã có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên. Cụ thể thầy Nguyễn Công Phú từ năm 2019 đến 2023 đều được cấp trên đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng mở mức tốt, thầy Đào Quang Hoàn từ năm 2019 đến 2023 cũng được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên.
[H1-2.1-01]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Đồng chí Hiệu trưởng có Bằng trung cấp lý luận chính trị từ năm 2016 và Phó hiệu trưởng cũng đã có Bằng trung cấp lý luận chính trị từ năm 2010 Các CBQL có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý tốt, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác được GV, NV trong trường tín nhiệm. Hằng năm, vào cuối năm học, CBQL được GV, NV bỏ phiếu và được tín nhiệm cao.
[H1-1.7-02]; [H1-1.7-03]; [H1-2.1-02] 1.3. Mức 3 . Đồng chí hiệu trưởng tuy mới được bổ nhiệm từ đơn vị khác đến nhưng kết quả 05 năm liên tục đều được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt, Phó hiệu trưởng trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá được đều được đánh giá hoàn thành khá trở lên, trong đó có năm 2020 được đánh giá mức tốt.
[H1-2.1-01]. 2. Điểm mạnh. Hằng năm đều được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng mức tốt; liên tục trong nhiều năm liền được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được giáo viên, nhân viên trong nhà trường tín nhiệm.
3. Điểm yếu: Cán bộ quản lí nhà trường còn hạn chế về ngoại ngữ nên ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị nhà trường còn gặp đôi chút khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Trong những năm tiếp theo, CBQL tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc, tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên. Mức 1. a)
Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; b)
100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định; c)
Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên. Mức 2. a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c)
Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3. a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hiện nay trường THCS Hùng Thành có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên để đảm bảo dạy các môn học theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực ngày 16/12/2023 về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cơ cấu, số lượng giáo viên ở các môn học được bố trí theo kế hoạch của nhà trường đảm bảo đúng, đủ và hợp lý. Năm học 2023 - 2024 trường có tổng số 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó giáo viên đứng lớp giảng dạy có 26 giáo viên, đủ các bộ môn: Ngữ văn có 06 giáo viên; Toán có 04 giáo viên; Vật lí có 01 giáo viên; Hóa học có 01 giáo viên; Sinh học có 02 giáo viên; Lịch sử có 01 giáo viên; Địa lí có 02 giáo viên; GDCD có 01 giáo viên; Thể dục có 2 giáo viên (trong đó có 1 giáo viên kiêm nhiệm Tổng phụ trách đội); Tiếng Anh có 02 giáo viên (trong đó có 1 giáo viên nghĩa vụ); Âm nhạc có 1 giáo viên; Mỹ thuật có 1 giáo viên; Công nghệ có 1 giáo viên; Tin học có 1 giáo viên (giáo viên hợp đồng cô Tăng Thị Thanh Huyền).
[H1-2.2-01]; [H2-2.2-05]. Năm học 2023 - 2024, trường có 26/26 giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên khá vững vàng.
[H1-2.2-01]. Hằng năm, nhà trường triển khai công tác đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Từ năm học 2019-2020 đến thời điểm đánh giá có 100% giáo viên đều được đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
[H1-1.4-15] 1.2. Mức 2. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định. Từ Năm học 2019 - 2020 đến nay trình độ đào tạo của giáo viên được thể hiện ở bảng sau.
[H1-2.2-01]. Năm học | Tổng số GV | Trình độ đào tạo | Ghi chú |
Chưa đạt chuẩn | Đạt chuẩn | Trên chuẩn |
2019 - 2020 | 32 | 0 | 32 | | |
2020 - 2021 | 31 | 0 | 31 | | |
2021 - 2022 | 30 | 0 | 30 | | |
2022 - 2023 | 27 | 0 | 27 | | |
2023 - 2024 | 26 | 0 | 26 | | |
Từ năm học 2019 - 2020 đến nay, 100% giáo viên của trường đều đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên trong đó tỷ lệ đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá và tốt chiếm tỉ lệ rất cao, bình quân trên 90%. Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp từ năm học 2019 - 2020 đến thời điểm đánh giá thể hiện dưới bảng sau.
[H1-1.4-15] Năm học | Tổng số GV | Tốt | Khá | Đạt |
SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ |
2019 -2020 | 31 | 23 | 74,1% | 4 | 12,9% | 4 | 12,9% |
2020 -2021 | 30 | 14 | 46,7% | 12 | 40% | 3 | 10% |
2021 -2022 | 29 | 15 | 51,8% | 14 | 48,2% | 0 | 0 |
2022 - 2023 | 26 | 17 | 65,4% | 9 | 34,6% | 0 | 0 |
2023 - 2024 | 26 | | | | | | |
Với đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có năng lực, có 03 giáo viên là cốt cán chuyên môn cấp huyện (môn Toán, Công nghệ, Thể dục) Đ/c Phan Văn Thắng giáo viên thể dục là cốt cán cấp tỉnh, báo cáo viên cấp tỉnh do vậy các giáo viên đã tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở tất cả các môn học của các khối lớp. Chú trọng hoạt động hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Hằng năm, giáo viên đã hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật, hầu hết các em bước đầu đã có khả năng nghiên cứu khoa học, rất nhiều sản phẩm có ý nghĩa thiết thực được các em tạo ra từ những vật liệu đơn giản và đạt giải cao trong các cuộc thi cấp huyện. Năm học 2022 - 2023 có 02 sản phẩm dự thi trong đó có 01 sản phẩm đạt giải khuyến khích và năm học 2023 - 2024 có 02 sản phẩm dự thi trong đó có 01 sản phẩm đạt giải nhì. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, trường không có giáo viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
[H1-2.2-02]; [H2-1.8-02]; [H2-2.2-03]; [H1-1.7-06]. 1.3. Mức 3. Công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện hàng năm. Tính từ năm 2019 - 2020 đến nay, trường có tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên chiếm 90% trở lên, trong đó tỷ lệ ở mức tốt từ 46% trở lên.
[H1-1.4-15]. Hàng năm, nhà trường có các báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học gửi cấp trên xét duyệt thuộc nhiều môn học khác nhau. Trong 05 liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường đã có tổng số 23 SKKN đạt bậc 03 cấp huyện. Cụ thể: năm học năm 2019 - 2020 đạt 05 sáng kiến, năm 2020 - 2021 đạt 07 sáng kiến, năm 2021 - 2022 đạt 04 sáng kiến, năm học 2022 - 2023 đạt 07 sáng kiến.
[H2-2.2-04]. 2. Điểm mạnh. Nhà trường có đội ngũ giáo viên chuyên môn tốt, nghiệp vụ vững vàng. 100% đạt trình độ đào tạo chuẩn quy định, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá, tốt trên trên 90 % hàng năm
Từ năm học 2019 - 2020 đến thời điểm đánh giá trường có 23 SKKN được công nhận SKKN cấp cơ sở
Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường được tổ chức thường xuyên ở các môn học, tạo được hứng thú, yêu thích bộ môn cho học sinh.
3. Điểm yếu. Chưa có SKKN cấp tỉnh. Môn Tin học chưa có giáo viên biên chế nên gây khó khăn cho nhà trường trong việc bố trí giảng dạy.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Từ năm học 2024 – 2025, BGH xây dựng kế hoạch và tăng cường chỉ đạo công tác giao lưu học tập các đơn vị bạn, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn như sinh hoạt chuyên môn theo tổ, theo nhóm bộ môn, học hỏi viết sáng kiến kinh nghiệm.
Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu phòng GD&ĐT Huyện Yên Thành, UBND huyện Yên Thành điều tiết cơ cấu GV nhằm đảm bảo cân đối giữa các môn học.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên. Mức 1: a) Có NV hoặc GV kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công; b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực; c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Mức 2: a) Số lượng và cơ cấu NV đảm bảo theo quy định; b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có NV bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Mức 3: a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm; b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hiện tại, nhà trường có 04 nhân viên đủ để đáp ứng các nhiệm vụ theo quy định, 01 nhân viên phụ trách thiết bị, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên phụ trách công tác y tế, 01 nhân viên văn thư kiêm thư viện. Tuy nhiên, trình độ tin học của một số NV còn hạn chế nên gặp khó khăn trong công tác trong khi công việc đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng cao.
[H1-2.2-01]. Căn cứ vào tình hình thực tế và trình độ đào tạo của NV, nhà trường đã phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực, cụ thể:
TT | Họ và tên | Trình độ đào tạo | Nhiệm vụ được giao | Ghi chú |
1 | Nguyễn Thị Hà | Trung cấp thiết bị - thí nghiệm | Thiết bị | Đang học lên ĐH |
2 | Nguyễn Thị Phương Dung | ĐH kế toán | Kế toán | |
3 | Lê Minh Hiền | ĐH thư viện | Văn thư kiêm thư viện | |
4 | Nguyễn Thị Lan | Trung cấp y tế | Y tế | Đang học lên ĐH |
[H1-2.3-01] Từ năm học 2019 - 2020 đến thời điểm tự đánh giá, các nhân viên được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
[H1-2.3-02]. 1.2. Mức 2. Trường THCS Hùng Thành có 04 nhân viên đủ số lượng, cơ cấu theo quy định của trường hạng 3 được quy định tại Khoản 4 điều 7 của Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực ngày 16/12/2023 - Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Số lượng và cơ cấu nhân viên đủ để đảm nhiệm nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ thư viện, kế toán, thủ quỹ, văn thư, thiết bị.
[H1-2.2-01]; [H1-2.3-01] Từ năm học 2019-2020 đến nay, các NV luôn chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có NV bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
[H1-2.3-02] 1.3. Mức 3 NV kế toán, Văn thư - Thư viện, Y tế đều đã tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo theo quy định, có trình độ chuyên môn từ trung cấp đến đại học; trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm theo đúng quy định: NV làm công tác Y tế có trình độ trung cấp y tế, NV thiết bị có trình độ trung cấp thiết bị và đang học lên ĐH. NV kế toán có trình độ đại học kế toán; NV văn thư, Thư viện có trình độ ĐH thư viện.
[H1-1.7-03].
Nhà trường đã tạo điều kiện cho NV tham gia đầy đủ các khóa lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm như: nghiệp vụ kế toán, triển khai nâng cấp phần mềm kế toán MISA.mimosa.net 2014; nghiệp vụ kế toán, triển khai nâng cấp phần mềm kế toán MISA.mimosa.net 2019; bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác quản lý tài chính, quản lý tài sản công; tập huấn các chính sách về luật Thuế; Tập huấn triển khai phần mềm Hóa đơn điện tử; tập huấn về học bạ điện tử và sổ điểm điện tử...
[H10-1.6-11]; [H1-1.7-02] 2. Điểm mạnh Có đủ số lượng nhân viên đáp ứng yêu cầu về công việc được quy định tại Thông tư 32/2020 Điều lệ trường THCS và THPT, nhân viên nhà trường năng nổ, nhiệt huyết, được đảm bảo đầy đủ các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
Nhà trường đã tạo điều kiện cho nhân viên tham gia đầy đủ các khóa lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm
3. Điểm yếu Hai đồng chí nhân viên vừa đang học lên đại học vừa làm nhiệm vụ ở trường, nên bố trí sắp xếp công việc còn gặp đôi chút khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Trong năm học 2024 - 2025 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục sắp xếp phân công công việc hợp lý, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích của đội ngũ nhân viên.
Nhà trường sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên 02 đồng chí nhân viên tiếp tục học đại học để nâng cao trình độ chuyên môn. Phấn đấu từ năm học 2024-2025 tất cả các nhân viên đều đạt trình độ trên chuẩn
Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các đồng chí học hỏi và nâng cao trình độ tin học để đáp ứng tốt hơn nữa công việc được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3 Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh Mức 1: a) Đảm bảo về tuổi HS theo quy định; b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định; c) Được đảm bảo các quyền theo quy định. Mức 2: HS vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực. Mức 3: HS có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hàng năm, nhà trường đều thực hiện việc tuyển sinh lớp 6 theo đúng kế hoạch phát triển, học sinh dược tuyển mới vào lớp 6 đúng độ tuổi quy định. Trong 5 năm qua, học sinh lớp 6 của trường THCS Hùng Thành đều có độ tuổi đúng quy định.
[H1-1.2-04]; [H7-2.4-01]. Tất cả học sinh của trường đều thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định như: học tập, rèn luyện theo chương trình kế hoạch của nhà trường như kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo, nhân viên trong trường, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện và thực hiện đúng điều lệ, nội quy nhà trường, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể của trường, của lớp, của Liên Đội, giúp đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông… Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng, góp phần xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường; có hành vi ngôn ngữ, ứng xử văn hóa phù hợp với đạo đức lối sống của lứa tuổi học sinh THCS. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng một số học sinh chưa thực hiện tốt nhiệm vụ ảnh hưởng đến quá trình học tập, rèn luyện đạo đức; còn vi phạm nội quy của lớp, của trường như: đi học chậm, không học bài cũ, ăn quà vặt, nói chuyện riêng trong giờ học ... những trường hợp này đã được giáo viên chủ nhiệm lớp nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời.
[H12-2.4-02] Học sinh của nhà trường được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật; được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình; được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định; được tôn trọng và bảo vệ quyền dân chủ; được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức; được giáo dục kỹ năng sống; được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt; được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nhà trường luôn quan tâm tới những HS có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là các em có thành tích vượt khó vươn lên trong học tập.
[H7-1.5-04]; [H11-1.10-13]. 1.2. Mức 2 Việc theo dõi, quản lý học sinh trong và ngoài nhà trường được thực hiện một cách chặt chẽ, kịp thời. Thông qua việc phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường (giáo viên chủ nhiệm, công an xã Hùng Thành, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh) đã phát hiện một số trường hợp vi phạm các hành vi học sinh như: gian lận trong kiểm tra, thi cử, sử dụng điện thoại di động trong giờ học sai quy định… Những trường hợp vi phạm này sau khi được sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đặc biệt là vai trò tích cực của giáo viên chủ nhiệm và đại diện cha mẹ học sinh nên đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về cả học lực và hạnh kiểm.
[H1-1.2-03]; [H3-1.5-05] 1.3. Mức 3 Hàng năm, nhà trường đều có HS tham gia kỳ thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh ở các môn văn hóa, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ đạt kết quả cao. Năm học 2019-2020 có 12 giải HSG cấp huyện, 01 cấp tỉnh môn bóng đá; năm học 2020-2021 có 32 giải HSG cấp huyện; năm học 2021-2022 có 13 giải HSG cấp huyện. Năm học 2022-2023 có 02 HS đạt giải HSG cấp huyện khối 9 (Khối 6,7,8 là 15 HS). Năm học 2023-2024 có 08 HS đạt HSG cấp huyện khối 9, khối 8 dự thi KSCL học sinh giỏi đứng thứ 3 trong huyện. (Khối 6,7 không thi). Các thành tích này đã tạo những hiệu ứng tích cực trong phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong từng HS, từng khối/lớp. Nhà trường cũng đã có những biện pháp rất thiết thực nhằm động viên, khích lệ phong trào thi đua như: tuyên dương trước cờ những HS đạt điểm tốt, khen thưởng cho HS tiên tiến, HSG toàn diện, đặc biệt thưởng nóng cho những HS đạt thành tích cao trong các kì thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh các môn văn hóa.
[H1-1.2-10]; [H2-1.4-17] 2. Điểm mạnh HS trường đảm bảo theo quy định về độ tuổi, được đảm bảo các quyền theo quy định theo điều lệ trường trung học và các quy định khác.
Học sinh có thành tích cao trong học tập, rèn luyện đã có ảnh hưởng tích cực đến các phong trào thi đua của lớp và nhà trường.
3. Điểm yếu Vẫn còn hiện tượng một số học sinh chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, ảnh hưởng đến quá trình học tập, rèn luyện đạo đức, còn vi phạm nội quy của lớp, của trường. Kết quả giáo dục mũi nhọn hàng năm còn thấp so với mặt bằng chung của Huyện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Năm học 2024-2025, TPT Đội tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể nhằm giáo dục ý thức tu dưỡng, rèn kĩ năng sống và thu hút HS ham thích đến trường. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN quan tâm và đánh giá đúng sự tiến bộ của HS, đặc biệt là những HS có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường công tác dân chủ trường học phát huy tinh thần tự giác học tập, sinh hoạt tập thể.
TPT Đội xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh cá biệt từ đầu năm học, thực hiện nghiêm túc, đúng lộ trình để giảm dần tỉ lệ học sinh yếu – kém.
Nhà trường phối hợp với ban đại diện CMHS để có những biện pháp cụ thể giáo dục hiệu quả những học sinh chưa thực hiện tốt nội quy của trường lớp.
Từ năm học 2024-2025 nhà trường cần đưa ra phương pháp để nâng cao chất lượng mũi nhọn như động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2 Kết luận về Tiêu chuẩn 2: 1. Những điểm mạnh nổi bật Đội ngũ giáo viên trong nhà trường 100% có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định. Công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài Nhà trường nhìn chung có hiệu quả.
Tập thể CB-GV-NV trường có trình độ chuyên môn vững vàng, đoàn kết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Hoạt động của Đoàn thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh có nề nếp, có kế hoạch hoạt động cụ thể, bám sát văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý. Từ đó, thu hút được đông đảo học sinh tích cực tham gia, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Các thành viên tổ văn phòng nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Học sinh đi học đúng độ tuổi. Các em thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp.
2. Những điểm yếu cơ bản Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa chăm ngoan, còn hay vi phạm nội quy học sinh, quy định của Nhà trường.
3. Kết quả đánh giá - Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 4/4
- Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 4/4
- Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 2/4
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Mở đầu:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy và học. Chính vì vậy, UBND xã Hùng Thành, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Thành luôn quan tâm đầu tư, giúp đỡ và chỉ đạo nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động có hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ các hoạt động giáo dục của thầy và trò trường THCS Hùng Thành.
Trường được đóng tại xã Hùng Thành huyện Yên Thành với khuôn viên trường xanh-sạch-đẹp. Xung quanh trường có cổng trường, biển tên trường, có tường rào kiên cố. Trong trường có nhiều cây xanh đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp, có khu sân chơi, bãi tập cho học sinh tập luyện. Quy mô chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị với đầy đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng , thư viện, sân chơi, sân tập ... và các thiết bị dạy học cơ bản.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập. Mức 1: a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục; b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh; c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các HĐGD của nhà trường. Mức 2: Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục. Mức 3: Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/HS; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/HS; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Nhà trường có khuôn viên đảm bảo các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp theo thông tư 13/2020 TT-BGDĐT, ngày 26/05/2020 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Có hệ thống cây xanh đảm bảo độ che phủ thoáng mát cho mọi hoạt động giáo dục của đơn vị. Bồn hoa, cây cảnh bố trí hợp lý, chăm sóc thường xuyên tạo cảnh quan trường học đẹp, thoáng mát. Sân trường được bê tông hóa và lát gạch, có bờ rào kiên cố bao quanh để đảm bảo an toàn cho các tổ chức hoạt động giáo dục. [H1-3.1-01]; [H1-3.1-02]. Trường có cổng chính và 1 cổng phụ.
Cổng chính của trường rộng 4,1m, cổng phụ rộng 1,4 m. Có biển tên trường đúng quy định
theo thông tư 13/2020/TT-BGDĐT tiêu chuẩn cơ sở vật chất. Đủ tường rào bao quanh khuôn viên trường, được xây dựng kiên cố, cao 3m, đảm bảo tính thẩm mỹ và an toàn
; [H1-3.1-02]. Nhà trường có sân chơi rộng, với diện tích khoảng 2000 m2 trong đó có sân cầu lông, sân đá cầu, đẩy gậy. Có bãi tập riêng với diện tích 1500 m2 được bố trí hợp lý với 01 hố nhảy, đường chạy; có sân bóng chuyền. Ngoài ra nhà trường còn có các dụng cụ luyện tập thể thao. Tuy nhiên, một số dụng cụ phục vụ luyện tập đã bị xuống cấp (cột xà đa năng, bàn đạp, bàn tập luyện môn bóng bàn..) [H1-3.1-01];[H1-3.1-02]; [H8-3.1-03]. 1.2. Mức 2. Khu sân chơi rộng, được bê tông hóa và lát gạch, đảm bảo chống trơn trượt đủ điều kiện cho các hoạt động tập luyện thể dục thể thao. Khu sân chơi, bãi tập được bố trí hợp lý, khoa học, đảm bảo tính thẩm mỹ cao có hệ thống cây xanh, đảm bảo độ che phủ bóng mát
. Bãi tập rộng, có thiết bị thể dục thể thao, có hố nhảy, đường chạy, có sân tập các bộ môn thể thao đảm bảo yêu cầu cho các em tập luyện một cách an toàn. [H1-3.1-02]. 1.3. Mức 3. Diện tích của nhà trường
11.000 m2 bình quân đạt 21,2m
2/học sinh, vượt chuẩn quy định; Khu sân chơi có diện tích 4000m
2 chiếm khoảng 36,4% tổng diện tích của trường, đảm bảo đủ các điều kiện cho học sinh vui chơi và học tập.
[H1-3.1-01]; [H1-3.1-02]. 2. Điểm mạnh Trường THCS Hùng Thành được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự tài trợ từ phụ huynh học sinh, trường học đã được sửa chữa tân trang 13 phòng học và mới xây dựng laị đưa vào 11 phòng của dãy nhà hai tầng khang trang, sạch đẹp, theo đó khuôn viên trường cũng được bố trí lại một cách khoa học. Trên sân trường được trồng những hàng cây bóng mát với khoảng cách hợp lý vừa tạo bóng mát vừa mang tính thẩm mỹ. Xung quanh khuôn viên sân trường là các bồn hoa cây cảnh. Diện tích sân đổ bê tông và lát gạch đảm bảo các hoạt động ngoài trời cho học sinh; sân tập thể dục đủ diện tích cho học sinh học tập, xung quanh được trồng cây xanh bóng mát cho học sinh vui chơi. Hệ thống cây xanh, hoa trong sân trường và xung quanh trường luôn được cải thiện hằng năm. Công tác vệ sinh môi trường được Đội TNTP Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng. Nhà trường đã có sân chơi, bãi tập riêng cho học sinh được thiết kế hợp lý ở phía sau dãy nhà cũ và xa khối phòng học để tránh gây ồn, đồng thời kết hợp với địa phương để sử dụng sân vận động của xã khi có nhu cầu. Hệ thống cổng trường, bờ bao đang được xây dựng kiên cố, đạt chuẩn. Tuy nhiên, sân học thể dục phía sau chưa có mái che, hệ thống tường rào phía đông chưa được xây kiên cố, chưa đảm bảo an toàn cho việc bảo vệ cơ sở vất chất nhà trường.
3. Điểm yếu. Một số thiết bị phục vụ cho giáo dục thể chất sử dụng lâu ngày nên đã xuống cấp (cột xà đa năng, bàn đạp, bàn tập luyện môn bóng bàn..) và hệ thống bờ rào sân thể dục chưa được xây dựng kiên cố, sân bãi chưa có mái che để HS tập luyện. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục chăm sóc bồn hoa cây cảnh, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp. Từ năm học 2024 - 2025, Hiệu trưởng tham mưu cho UBND xã Hùng Thành, phối hợp Ban ĐDCMHS để có kế hoạch khắc phục những điểm yếu đã nêu ở trên như: mua một số trang thiết bị phục vụ hoạt động tập luyện thể thao (cột xà, bàn đạp, bàn tập bóng bàn...). Xây dựng bờ bao phía đông, làm thêm mái che cho sân tập thể dục; hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập. Mức 1: a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc HS, có bàn ghế của GV, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày; b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định; c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống. Mức 2: a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho HS khuyết tật học hòa nhập; b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định. Mức 3: Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các HĐGD cho HS hoàn cảnh đặc biệt (nếu có). 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Trường có 13 phòng học, đủ cho học sinh học 01 ca/ngày, có 205 bộ bàn ghế phục vụ học tập cho 547 HS, có 13 bộ bàn ghế giáo viên. Phòng học được thiết kế một cửa chính, ba cửa sổ đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát. Mỗi phòng học có 01 bảng viết chống lóa, 02 quạt trần, 01 quạt tường, 04 bóng đèn. Các trang thiết bị đảm bảo quy định của Thông tư 13/2020/TT-BGDDT - ngày 26 tháng 05 năm 2020.
[H1-3.2-01], [H1-3.2-02] Trường THCS Hùng Thành có đủ các phòng học bộ môn theo quy định: 02 phòng bộ môn khoa học tự nhiên; 01 phòng học bộ môn công nghệ; 01 một phòng học bộ môn khoa học xã hội; 01 phòng bộ môn Tin học; 01 phòng bộ môn ngoại ngữ; 01 phòng bộ môn Mĩ thuật; 01 phòng bộ môn Âm nhạc. Khối phòng học bộ môn được nhà trường khai thác hết công năng phục vụ tốt trong việc dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Các trang thiết bị đảm bảo quy định của Thông tư 13/2020/TT-BGDDT - ngày 26 tháng 05 năm 2020.
[H1-3.2-02]. Trường có 01 phòng hoạt động Đoàn - Đội được trang bị đầy đủ các bảng biểu, bàn ghế, các hình ảnh, khẩu hiệu..., để phục vụ cho hoạt động và có tính giáo dục cao. Thư viện được trang bị 8 kệ tủ; phòng đọc giáo viên với diện tích 18 m
2, phòng đọc học sinh với diện tích 48 m
2 được trang bị 15 bộ bàn ghế phục vụ nhu cầu đọc cho GV và HS. 01 phòng truyền thống kiên cố với diện tích 45 m
2, được lưu trữ và bố trí, trưng bày hợp lý nhằm giáo dục truyền thống nhà trường, địa phương cho GV, HS. Ngoài ra còn để trưng bày giấy khen, bằng khen của nhà trường, ảnh các Hiệu trưởng qua các thời kỳ, một số hoạt động nổi bật của nhà trường trong những năm qua, danh sách HS đạt giải cao trong các kỳ thi HSG.
[H1-3.2-01]. 1.2. Mức 2. Trường có 13 phòng học với diện tích mỗi phòng là 48m
2. Phòng học có nền được lát gạch, tường sơn màu sáng đảm bảo tính thẩm mĩ, thoáng mát, đủ ánh sáng. Hai phòng học bộ môn khoa học tự nhiên, mỗi phòng có diện tích 72m
2 và bố trí 01 phòng kho liền kề, các phòng học có đầy đủ hệ thống nước rửa dụng cụ, rửa tay. 01 phòng học bộ môn Công nghệ có diện tích 48m
2. Mặc dù được cải tạo lại nhưng một số dụng cụ, thiết bị thực hành đã bị hư hỏng. Phòng học bộ môn tin học với diện tích 48m
2 trang bị 21 máy tính được kết nối internet, nhưng một số máy tính đã xuống cấp. Một phòng học có hỗ trợ của máy trình chiếu với diện tích 48m
2 được bố trí 15 bộ bàn ghế học sinh, một bộ bàn ghế giáo viên đảm bảo cho hoạt động dạy và học. Các trang thiết bị đảm bảo quy định của Thông tư 13/2020/TT-BGDDT - ngày 26 tháng 05 năm 2020.
[H1-3.1-02]; [H1-3.2-01]. Khối phòng phục vụ học tập được xây dựng đúng quy định, đáp ứng yêu cầu học tập và các hoạt động của nhà trường: 02 phòng thiết bị, 01 phòng trưng bày tranh ảnh phục vụ cho dạy và học, có 01 phòng đọc cho GV và HS nhằm đáp ứng nhu cầu đọc sách báo để nâng cao kiến thức.
[H1-3.2-01]. 1.3. Mức 3. Nhà trường có các phòng học được xây dựng kiên cố hóa, đúng theo quy định đảm bảo đủ cơ sở vật vật chất đáp ứng cho việc học 1 buổi/ngày. Trường có đủ các phòng học bộ môn: phòng học bộ mô khoa học tự nhiên, phòng học bộ môn Tin học, phòng học bộ môn Mĩ thuật, phòng học bộ môn Âm nhạc với đầy đủ trang thiết bị dạy học theo đúng quy định; các phòng học bộ môn được khai thác, sử dụng tối đa các trang thiết bị dạy học; được NV thiết bị ghi chép, cập nhật việc sử dụng thiết bị hàng ngày.
[H1-3.2-01]. 2. Điểm mạnh. Trường có đủ phòng học đúng quy định đảm bảo mỗi lớp 1 phòng và học 1ca/ ngày. Các phòng bộ môn đều đảm bảo để cho học sinh học tập theo quy định.
3. Điểm yếu. Một số máy tính ở phòng tin học do cấu hình thấp nên chạy hơi chậm nên phần nào có ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Trong thời gian tới tiếp tục làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐGD. Tiếp tục xây dựng nhà trường ngày càng khang trang, sạch đẹp hơn.
Các tổ, nhóm chuyên môn tiếp tục rà soát thiết bị dạy học hiện có, đề xuất Hiệu trưởng có kế hoạch, tu sửa, mua sắm, bổ sung máy tính mới. Hiệu trưởng có trách nhiệm huy động nguồn tài trợ để bổ sung trang thiết bị dạy học, CSVC cần thiết. Nhân viên thiết bị phối hợp với giáo viên bộ môn thường xuyên lau chùi, sữa chữa, sắp xếp hợp lý, cẩn thận các thiết bị sẵn có.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị. Mức 1: a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường; b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự; c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị. Mức 2: Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho GV, NV và HS. Mức 3: Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Khối hành chính - quản trị của Trường THCS Hùng Thành được thiết kế, bố trí riêng biệt với hệ thống phòng học tập gồm các phòng: 01 phòng Hiệu trưởng có diện tích 45m
2, 01 phòng Phó hiệu trưởng có diện tích 45m
2, 01 phòng hội đồng có diện tích 70m
2, 01 phòng bảo vệ có diện 12m
2. Trong các phòng làm việc đều có đầy đủ bàn ghế, có tủ đựng tài liệu, máy tính, máy in và một số thiết bị cần thiết khác, có hệ thống ánh sáng đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng cho các bộ phận làm việc. Phòng bảo vệ được bố trí ngay bên cạnh cổng ra vào, thuận tiện cho việc quan sát toàn bộ các khu vực nhà trường. Khu vực vệ sinh của giáo viên, nhân viên được bố trí riêng biệt, gần nhà để xe của giáo giáo viên, với tổng diện tích 45m
2, có 2 phòng vệ sinh nam nữ riêng biệt và 1 phòng tắm rửa. Trước mỗi phòng đều có biển tên gắn chắc chắn.
[H1.3.1.02]; [H1-3.2-01]. Hệ thống nhà để xe của giáo viên được xây dựng kiên cố, với diện tích 70 m
2, tách riêng với khu vực nhà xe của học sinh, đáp ứng đủ 100% nhu cầu để xe của giáo viên. Hệ thống nhà xe được bố trí gần khu vực cổng trường, gần phòng bảo vệ, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho giáo viên ra vào.
[H1-3.1-02]. Cuối mỗi năm học nhà trường đều tổ chức kiểm kê, rà soát các thiết bị khối hành chính - quản trị, qua đó đánh giá mức độ, hiện trạng của cơ sở vật chất, những thiết bị hư hỏng, xuống cấp được sửa chữa và mua sắm bổ sung kịp thời vào đầu năm học tiếp theo.
[H1-3.3-01]; [H1-3.2-01]; [H1-3.2-02]. 1.2. Mức 2. Các phòng của khối hành chính - quản trị đều được xây dựng mới đảm bảo kiên cố, thoáng mát, có diện tích đạt so với quy chuẩn, cụ thể: phòng làm việc của hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng có diện tích 45 m
2, phòng hội đồng diện tích 70 m
2, phòng bảo vệ có diện tích 12m
2. Toàn bộ hệ thống phòng hành chính - quản trị đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, sàn được lát gạch, hệ thống ánh sáng, quạt điện đầy đủ, đảm bảo điều kiện làm việc, sức khỏe và an toàn cho giáo viên và nhân viên.
[H1-3.1-02]. 1.3. Mức 3. Khối hành chính - quản trị được trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu phục vụ tốt cho các hoạt động hành chính, được sắp xếp, bố trí tương đối hợp lý. Cụ thể: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, mỗi phòng đều có 01 tủ đựng hồ sơ tài liệu, 01 bộ bàn ghế tiếp khách, 01 bộ bàn ghế làm việc, 01 máy in, 01 máy tính kết nối internet phục vụ cho công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ. Phòng hội đồng có 01 màn tivi, có 01 bộ bàn lớn, ghế đầy đủ cho nhân viên tham gia các cuộc họp cơ quan, trong phòng được bố trí các bảng phân công nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể, kế hoạch hàng tuần, lịch báo giảng của giáo viên...một cách hợp lý, khoa học. Toàn bộ hệ thống phòng khối hành chính- quản trị đều được lắp hệ thống mạng internet, wifi. Tuy nhiên, hệ thống internet, wifi chưa thật mạnh, đôi lúc còn gián đoạn. Phòng trực bảo vệ có 01 giường cho nhân viên bảo vệ trực 24/24 giờ.
[H1-3.2-01]; [H1-3.1-02]. 2. Điểm mạnh. Khối phòng hành chính - quản trị được xây dựng mới, kiên cố, với đầy đủ các phòng làm việc và hội họp, được bố trí hợp lý, đảm bảo quy định; có đủ các trang thiết bị phục vụ tốt yêu cầu các hoạt động hành chính của trường.
3. Điểm yếu. Đường truyền internet, hệ thống thu phát wifi đôi lúc còn bị trục trặc, gián đoạn làm ảnh hưởng đến việc truy cập, khai thác tài liệu dạy học của giáo viên, nhân viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục chỉ đạo các bộ phận sử dụng, khai thác có hiệu quả các thiết bị sẵn có góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Có kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị ở các phòng hành chính. Năm học 2024 - 2025, Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường công tác vận động tài trợ giáo dục để không ngừng nâng cao cơ sở vật chất cho khối hành chính, quản trị.
Duy trì tốt công tác vận động nguồn lực để không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, nâng cấp hệ thống mạng Internet và hệ thống thu phát Wifi, lắp đặt bổ sung màn hình lớn ở phòng hội đồng để phục vụ tốt công tác hội họp, tập huấn trực tuyến.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 3. 4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước. Mức 1: a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho HS khuyết tật học hòa nhập; b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho GV, NV và HS; c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Mức 2: a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định; b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Nhà trường, có 01 khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; 01 khu vệ sinh dành cho HS nam và HS nữ riêng biệt. Công trình được thiết kế phù hợp, đảm bảo độ thông thoáng, đạt tiêu chuẩn nhà vệ sinh trường học. Các phòng vệ sinh được các lớp trực lau dọn sạch sẽ và đảm bảo cấp nước đủ, an toàn thuận tiện cho giáo viên và học sinh.
[H5-3.4-01]; [H5-3.4-02]. Vị trí của mỗi khu vệ sinh đảm bảo an toàn, thuận tiện, các khu vực vệ sinh được phân công vệ sinh hàng ngày, đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống nhà vệ vinh của học sinh được bố trí thuận lợi cho việc sử dụng cho học sinh khuyết tật học hòa nhập
. Tuy nhiên khu vực nhà vệ sinh ở xa khu vực hành chính và phòng học nên việc sử dụng gặp khó khăn, nhất là những ngày mưa gió.
[H5-3.4-01]; [H5-3.4-02]. Hệ thống thoát nước được xây dựng kiên cố, đảm bảo thoát nước tốt, vệ sinh môi trường. Hệ thống rửa, sinh hoạt nhà trường bố trí khá hợp lý, sạch sẽ, thuận tiện cho GV và HS
. Có hệ thống máy lọc nước, đảm bảo cung cấp đủ nước uống đạt tiêu chuẩn cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. Tuy nhiên năm học 2023- 2024 máy lọc nước bị hư hỏng không sử dụng được nữa cho nên nhà trường đã ký hợp đồng số 38/2023 với Giáo họ Đồng Lạc xã Hùng Thành để cung cấp nước uống cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. Trường có 03 bồn chứa nước khoảng 02 khối dùng để dự trữ nước. Hệ thống nước tưới được lấy từ nước giếng khoan, mương nước chảy từ đập về.
[H5-3.4-03]; [H1-3.2-01]. Rác thải được thu gom và xử lý theo đúng quy định tại khoản 4, Mục VII, Phần II của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Cụ thể: rác thải được phân thành hai loại: rác hữu cơ và rác vô cơ. Rác hữu cơ được thu gom để đốt. Rác vô cơ được thu gom để nhập phế liệu. Hằng ngày, tổng phụ trách đội phối hợp với bộ phận y tế học đường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác vệ sinh của từng chi đội, đưa vào điểm thi đua trong tuần.
[H5-3.4-04] ;[H5-3.4-01]. 1.2. Mức 2. Nhà trường có khu vệ sinh của CB GV NV được đặt ở vị trí phía Bắc gần trạm y tế xã - quản trị thuận tiện cho CB GV NV trong quá trình sử dụng. Khu vệ sinh của học sinh được xây dựng khuất phía Tây nam của trường nằm sau dãy phòng học nhà tầng phù hợp với cảnh quan nhà trường và có đường đi thuận tiện cho học sinh. Hai khu vệ sinh này được xây dựng mới thuộc dự án xây dựng trường,được xây dựng theo quy định tại Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT phù hợp với cảnh quan, đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định về nhà vệ sinh trường học của Bộ Y tế. Tuy nhiên, khu vực nhà vệ sinh xa khu vực hành chính và lớp học nên việc đi lại gặp khó khăn, nhất là trong những lúc trời mưa
. [H5-3.4-02]. Nhà trường có nguồn nước sạch cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của CB GV NV và HS. GV và HS sử dụng nguồn nước sạch đảm bảo và có giấy chứng nhận về kiểm định chất lượng, cụ thể: nhà trường có hệ thống nước máy phục vụ uống, rửa, sinh hoạt. Nước uống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh lấy từ nguồn nước sạch và được lọc qua máy lọc nước đạt tiêu chuẩn nên đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định về nước sạch. Hệ thống thoát nước đáp ứng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Y tế về công tác y tế trường học. Hệ thống thoát nước được xây dựng ngầm xung quanh trường, đáy nền đổ bê tông, có nắp đậy đảm bảo thoát nước tốt, an toàn, hợp vệ sinh. Đảm bảo không để ứ đọng nước xung quanh trường lớp, đặc biệt là mùa mưa lũ. Việc thu gom và xử lý chất thải của trường đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BGDĐT–BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Y tế.
[H5-3.4-02]; [H5-3.4-04]. 2. Điểm mạnh. Hệ thống công trình vệ sinh được xây theo dự án xây dựng trường học mới với diện tích phòng đủ rộng, thoáng, hợp vệ sinh nhằm phục vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Khu vực nhà vệ sinh được tách biệt dành riêng cho giáo viên và học sinh, dành riêng cho nam và nữ, hệ thống nước phục vụ công trình vệ sinh đầy đủ. Vị trí các nhà vệ sinh phù hợp với cảnh quan trường học, sạch sẽ và an toàn. Nhà trường sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh. Có hệ thống thoát nước trong khuôn viên trường, hệ thống thu gom và xử lý chất thải đạt yêu cầu. Công tác vệ sinh môi trường luôn được đảm bảo sạch sẽ.
3. Điểm yếu. Nguồn nước của sinh hoạt của nhà trường còn yếu nên vào mùa hạ chưa đủ cung cấp lượng nước cho hệ thống tưới cây cảnh sân trường.
Khu vực nhà vệ sinh xa với khu vực hành chính, lớp học và chưa có mái che đường đi nên việc đi lại còn gặp khó khăn trong những lúc trời mưa, gió.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Trong thời gian tới tập thể CB, GV, NV và HS tiếp tục giữ gìn các công trình trên để sử dụng được bền lâu; khai thác và phát huy hết tác dụng của các công trình.
Để đảm bảo môi trường luôn sạch - đẹp, nhà trường giao cho Tổng phụ trách đội phối hợp với nhân viên y tế giáo dục, đôn đốc học sinh có ý thức giữ cho khu vệ sinh sạch sẽ, sử dụng nguồn nước hợp lý, làm vệ sinh trường, lớp hàng ngày đảm bảo môi trường luôn sạch sẽ, giao nhiệm vụ lau dọn khu vực nhà vệ sinh cho lớp trực tuần, đội cờ đỏ theo dõi, đôn đốc và chấm điểm thi đua cho các lớp.
Thời gian tới nhà trường sẽ có kế hoạch làm mái tôn che để tiện lợi cho học sinh đi vệ sinh khi trời mưa, gió.
5. Tự đánh giá:
Đạt Mức 2. Tiêu chí 3.5: Thiết bị. Mức 1: a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường; b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định; c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa. Mức 2: a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học; b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định; c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm. Mức 3: Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao CLGD của nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Nhà trường đã có đầy đủ các thiết bị văn phòng để phục vụ cho quá trình dạy học trong nhà trường theo quy định tại Quyết định số: 13/2020/TT-BDGDT ngày 26/05/2020. Các phòng làm việc đều được trang bị máy tính, có 01 máy in, bàn làm việc và tiếp khách, có tủ đựng lưu hồ sơ và một số thiết bị văn phòng khác theo quy định.
[H1-3.2-01]. Trong những năm học qua, nhà trường có đủ thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BGD&ĐT ngày 11/8/2009 và thông tư 38/2021/TT-BGD ĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS. Tuy nhiên, một số thiết bị, đồ dùng dạy học đã bị xuống cấp. Mặt khác, trường THCS Hùng Thành được tách ra từ trường THCS Hậu Thành từ năm 2007 nên thiết bị dạy học cũng được chia đôi, thiếu và một số hư hỏng nặng, độ chính xác không cao.
[H8-1.6-07]. Hoạt động kiểm kê, thanh lý tài sản được tiến hành thường xuyên theo định kỳ 2 lần/năm. Vào đầu năm học và cuối năm học, nhà trường thành lập tổ kiểm kê tài sản thiết bị, làm thủ tục thanh lý các đồ dùng, thiết bị và hóa chất hư hỏng, hết hạn sử dụng. Từ đó, nhà trường xây dựng kế hoạch, trích kinh phí từ nguồn chi thường xuyên mua sắm bổ sung thiết bị dạy học mới để phục vụ dạy học cho GV và HS.
[H8-3.5-01]; [H8-3.5-09]. 1.2. Mức 2. Hệ thống máy vi tính của nhà trường đều được kết nối mạng Internet, có hệ thống kết nối mạng lan, Wifi phục vụ tốt cho công tác quản lý, hoạt động dạy học. Cụ thể ở các khối phòng Quản trị, hành chính, các phòng chức năng, các phòng học, các phòng học bộ môn, phòng thực hành, đều được trang bị máy tính kết nối mạng internet, hệ thống mạng lan, wifi đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý, hoạt động dạy học.
[H10-3.5-03]. Trường THCS Hùng Thành có tương đối đủ thiết bị tối thiểu dạy học từ khối lớp 6 đến khối lớp 9 phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BGD&ĐT ngày 11/8/2009 và thông tư 38/2021/TT-BGD ĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS. Trường có 02 phòng kho thiết bị: 01 phòng tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thể dục thể thao; 01 phòng kho thiết bị Lý - Công nghệ; 01 phòng kho thiết bị Sinh - Hóa. Ngoài ra, trường còn có 01 ti vi 49 inch hỗ trợ trong việc giảng dạy môn tiếng Anh và trình chiếu trong quá trình hội họp của nhà trường.
[H8-3.1-03]; [H8-1.6-07]; [H1-3.2-01]. Mỗi đầu và cuối năm học, thông qua kiểm kê, các tổ nhóm chuyên môn rà soát, đề xuất tu sửa, mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học từng môn chuyển cho cán bộ thiết bị tổng hợp, lập tờ trình, kế hoạch để mua các thiết bị bổ sung phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, thiết bị dạy học hàng năm bổ sung chưa nhiều. Trong Hội nghị VC và người lao động đầu năm học, nhà trường phát động CB, GV, NV tự làm ĐDDH, sưu tầm các mẫu vật phục vụ cho bài giảng để nâng chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, ĐDDH tự làm của GV số lượng còn ít và chất lượng chưa cao.
[H1-3.5-06]; [H10-3.5-04]; [H8-3.5-07]; [H8-3.5-05]. 1.3. Mức 3. Năm học 2023 - 2024, nhà trường đã tiến hành cải tạo hệ thống phòng thực hành bao gồm phòng thực hành Sinh - Hóa, phòng thực thành Vật lý, phòng thực hành Công nghệ (Phòng thực hành tin đã có từ trước) nhưng thiết bị trong phòng mới chỉ đáp ứng tối thiểu cho hoạt động dạy và học. Mỗi phòng thực hành có 10 bộ bàn ghế HS, 01 bộ bàn ghế GV, 02 kho thiết bị bộ môn, có hệ thống điện, nước, mạng lan, ... phục vụ cho các hoạt động của GV và HS trong các tiết thực hành. Ngoài ra, trường còn có hệ thống phòng học bộ môn là phòng học Âm nhạc, phòng học Mĩ thuật. Đội ngũ GV tích cực khai thác, sử dụng thiết bị dạy học trong các tiết lên lớp, đảm bảo quy định, quy chế chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
[H1-3.2-01];
[H8-3.5-02]; [H8-3.5-08]. 2. Điểm mạnh. Các thiết bị văn phòng và thiết bị khác cơ bản đảm bảo cho các hoạt động, các giáo viên khai thác tối đa các thiết bị hiện có và tích cực, khai thác các tranh ảnh, phim tư liệu trên mạng internet ứng dụng công nghệ thông tin vào các bài dạy, nhằm tăng chất lượng bài dạy
Mỗi đầu và cuối năm học, nhà trường kiểm kê thiết bị đồ dùng đánh giá việc bảo quản sử dụng của từng phòng, từng bộ môn.
3. Điểm yếu. Một số thiết bị, đồ dùng dạy học đã xuống cấp, một số hư hỏng nặng, độ chính xác không cao. Chất lượng đồ dùng tự làm của GV còn hạn chế. Thiết bị dạy học hàng năm bổ sung chưa nhiều. Phòng học bộ môn còn thiếu thiết bị, nên các tiết dạy ở phòng học bộ môn chưa đạt hiệu quả tối đa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả việc khai thác, sử dụng và bảo quản đồ dùng, thiết bị dạy học, đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự làm ĐDDH.
Trong những năm học tới, Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục chỉ đạo GV và NV phụ trách thiết bị dạy học tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng thiết bị dạy học, có kế hoạch trích nguồn kinh phí chi thường xuyên, tài trợ giáo dục để sửa chữa, mua mới, thay thế các đồ dùng, thiết bị tối thiểu đã bị xuống cấp, hư hỏng để phục vụ hoạt động dạy học phù hợp và đảm bảo theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2. Tiêu chí 3.6: Thư viện Mức 1: a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường; b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của CBQL, giáo viên, NV, học sinh; c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo. Mức 2: Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn. Mức 3: Thư viện của nhà trường đạt thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Thư viện Trường THCS Hùng Thành được trang bị 06 kệ đựng sách báo các loại như: Tủ sách giáo khoa và giáo viên, tham khảo, tủ sách pháp luật và thiếu nhi ......, đảm bảo phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, nhu cầu đọc sách của HS: cụ thể, tủ sách giáo khoa, tủ sách giáo viên, tủ sách tham khảo, tủ sách pháp luật, tủ sách thiếu nhi, tủ sách từ thiện.
[H1-3.2-01]; [H7-3.6-01]. Thư viện có kế hoạch hoạt động cụ thể được Hiệu trưởng phê duyệt ngay từ đầu năm học. Nhân viên được phân công làm công tác thư viện đã cập nhật đầy đủ danh mục sách, sổ tổng hợp theo dõi các đầu sách, loại sách, sổ mượn trả và chữ ký của người nhập sách, chữ ký người mượn trả sách. Các cuốn sách đều được đóng dấu và đề số liệu sách tên sách, tên tác giả, năm sản xuất ...... Thư viện trường lưu đầy đủ sổ nhập sách, sổ mượn trả vào trong hệ thống sổ sách; phân loại sổ mượn trả theo khối lớp một cách khoa học, mỗi loại có tủ đựng riêng biệt giúp người quản lý thư viện thực hiện một cách dễ dàng. Hằng năm, nhân viên thư viện đã tổ chức giới thiệu sách mới vào các buổi chào cờ đầu tuần, trong các hoạt động hưởng ứng
“Tuần lễ học tập suốt đời” hàng năm. Ngoài ra, hoạt động đọc sách của giáo viên và học sinh diễn ra đều đặn hằng ngày, theo dõi việc đọc, trả sách của học sinh. Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng các phần mềm trong quản lý thư viện chưa hiệu quả.
[H7-1.4-12]; [H7-3.6-01]; [H7-3.6-02]. Công tác kiểm kê, bổ sung sách báo được thực hiện hằng năm; những ấn phẩm bị rách nát, nội dung thay đổi hoặc đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thư viện và văn bản hiện hành được làm thủ tục thanh lý. Trên cơ sở đó, nhà trường đã bổ sung sách, báo, tạp chí .... Tuy nhiên, số sách được bổ sung hằng năm chưa nhiều, trung bình mỗi năm thư viện chỉ bổ sung hơn 100 bản sách; sách tham khảo về chuyên môn chưa đa dạng.
[H7-1.4-05]; [H7-3.6-03]. 1.2. Mức 2. Thư viện nhà trường có tủ sách giáo khoa đảm bảo cho GV và học sinh sử dụng. Sách chuyên môn nghiệp vụ có đủ loại theo môn học; mỗi GV mượn một bản còn một bản được lưu trong thư viện. Trong thư viện có các loại sách tham khảo, sách mở rộng và nâng cao kiến thức, tài liệu về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên đề. Hệ thống chỗ ngồi đọc sách được bố trí ở một phòng dành riêng cho học sinh khoảng 30 chỗ ngồi vừa đủ để cho học sinh và giáo viên đến đọc; các loại sách, báo, ấn phẩm trong thư viện... đã được đăng kí, mô tả, phân loại, mục lục, sắp xếp ngăn nắp gọn gàng. Trong mỗi phòng có đầy đủ nội quy, hướng dẫn sử dụng tài liệu trong thư viện. Thư viện luôn tạo điều kiện cho cán bộ quản lí, GV, NV và HS khai thác thông tin để phục vụ các HĐGD nhằm nâng cao chất lượng dạy và học; Thư viện có một máy tính được kết nối Internet đáp ứng yêu cầu hoạt động của thư viện; có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục toàn diện, với công việc của giáo viên và tâm lý của lứa tuổi học sinh; phối hợp để phục vụ tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường như: Giới thiệu sách, thông báo sách mới nhập, tranh ảnh.......
[H7-3.6-01]; [H1-3.2-01]. 1.3. Mức 3. Thư viện của nhà trường chưa đạt tiêu chuẩn của thư viện trường học tiên tiến theo quy định tại Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.
[H7-3.6-04]. 2. Điểm mạnh. Thư viện được trang bị tương đối đầy đủ các loại sách báo, tạp chí. Số lượng sách báo được phân loại khoa học sắp xếp, gọn gàng ngăn nắp. Tủ và giá sách thiết kế đúng kiểu dáng thuận tiện cho việc tra cứu lấy sách thu hút được người đọc, nghiên cứu. Sổ sách cập nhật ghi chép rõ ràng, cụ thể.
3. Điểm yếu. Việc ứng dụng các phần mềm trong quản lý thư viện chưa hiệu quả.
Số lượng đầu sách trong thư viện chưa nhiều, số lượt học sinh đến thư viện đọc còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Nhà trường tiếp tục chỉ đạo nhân viên công tác thư viện thực hiện tốt việc mượn trả, giới thiệu sách, tổ chức đọc sách cho học sinh thường xuyên và hiệu quả, khai thác triệt để số sách vốn có của nhà trường; tổ chức tốt ngày hội đọc sách hằng năm.
Nhân viên được phân công tác thư viện tham mưu với Hiệu trưởng triển khai sử dụng phần mềm quản lý thư viện, mua mới, bổ sung sách tham khảo, sách nghiệp vụ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Tiếp tục vận động quyên góp
“Tủ sách từ thiện” để tăng cường sách phục vụ cho hoạt động đọc của giáo viên và học sinh. Xây dựng ý thức bảo quản, lưu trữ sách, báo, tạp chí… phát động phong trào xây dựng thư viện trường học thân thiện tới gia đình, nhà trường, xã hội để mọi người hiểu biết về tầm quan trọng và lợi ích của thư viện.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2. Kết luận về Tiêu chuẩn 3. 1. Những điểm mạnh nổi bật Trường THCS Hùng Thành đảm bảo CSVC và trang thiết bị dạy học. Khuôn viên, cổng, biển trường, sân chơi đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Có đủ phòng học cho 1 lớp/phòng/1 ca. Có khối phòng phục vụ học tập đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện cho HS. Khối phòng hành chính quản trị đảm bảo phương tiện làm việc cho CB, GV, NV. Có đầy đủ bảng từ, bàn ghế cho GV, HS với kiểu dáng đẹp và chất lượng đảm bảo. Các hoạt động về sử dụng thiết bị, đồ dùng, sách báo, tài liệu được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Có công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của CB, GV, NV và HS. Môi trường trường học “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
2. Những điểm yếu cơ bản. Trường mới đầu tư nâng cấp nên hệ thống cây xanh mới trồng còn thấp, chưa đủ bóng mát để che mát, mái che chưa có cho học sinh vui chơi và luyện tập thể thao.
Nguồn kinh phí dành cho các hoạt động thư viện hằng năm không nhiều nên việc bổ sung các tài liệu, sách tham khảo, tạp chí cũng còn hạn chế.
3. Kết quả tự đánh giá. Số lượng tiêu chí đạt Mức 1: 6/6 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt Mức 2: 6/6 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt Mức 3: 3/6 tiêu chí
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Mở đầu:
Trong những năm xây dựng và phát triển, trường THCS Hùng Thành luôn nhận được sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các lực lượng xã hội. Quan hệ gắn bó mật thiết giữa nhà trường và Ban ĐDCMHS luôn được phát huy trong từng năm học; mối liên hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn xã cũng như các đơn vị, cơ quan đóng trên địa bàn ngày càng được củng cố và phát triển. Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu với các lực lượng giáo dục trong và ngoài địa phương; phối hợp hiệu quả với cha mẹ HS cũng như các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình thực hiện các HĐGD. Điều đó đã làm nên sức mạnh để nhà trường phát triển bền vững.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mức 1: a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ. Mức 2: Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp. Mức 3: Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh được kiện toàn ngay từ đầu năm theo quy định tại thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT. Mỗi lớp có một Ban ĐDCMHS gồm 03 thành viên, trong đó có trưởng ban và hai phó trưởng ban. Các thành viên Ban ĐDCMHS lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà trường và đại diện cho cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh. Vào đầu mỗi năm học, nhà trường tổ chức họp cha mẹ học sinh để bầu Ban ĐDCMHS các lớp; đồng thời họp Ban ĐDCMHS để bầu trưởng và phó Ban ĐDCMHS trường. Năm học 2020 - 2021 hội trưởng là bác Trần Văn Tăng, năm học 2021 - 2022 hội trưởng là bác Trần Văn Tăng, năm học 2022 - 2023 hội trưởng là bác Nguyễn Viết Tân, và năm học 2023 -2024. Ban ĐDCMHS trường gồm 39 thành viên là BCH chi hội của 13 lớp. Ban thường trực gồm 03 thành viên: Trưởng ban là bác Nguyễn Viết Tân - phụ huynh lớp 7B, 02 phó trưởng ban là bác Lưu Xuân Quyết - phụ huynh lớp 9C và bác Trần Thị Thắm - phụ huynh lớp 9A. Ban ĐDCMHS phối hợp với GVCN lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh trong năm học; tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường trong việc động viên khuyến khích bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác.
[H1-4.1-01]; [H1-4.1-03]. Ban ĐDCMHS tham mưu với nhà trường xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên đảm bảo hoạt động đúng theo điều lệ đã quy định trong từng năm học, chủ yếu tập trung vào việc phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh, công tác tham mưu xây dựng, tu sửa CSVC và kế hoạch thu chi kinh phí hoạt động từng năm. Kế hoạch hoạt động được thông qua hiệu trưởng và Ban ĐDCMHS trường.
[H1-4.1-02]; [H1-4.1-03]. Hằng tháng các thành viên trong Ban ĐDCMHS đều thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, tham dự khá đầy đủ các buổi lễ của nhà trường. Cuối học kỳ I và cuối năm học Ban ĐDCMHS họp, đánh giá và báo cáo hoạt động trong thời gian qua và xây dựng kế hoạch cho năm học tiếp theo. Tuy nhiên, do phải đi xa lao động kiếm sống nên vẫn có lúc thành viên của Ban ĐDCMHS có sự thay đổi.
[H1-4.1-02]; [H1-4.1-03]. 1.2. Mức 2. Ban đại diện thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tốt; Ban ĐDCMHS chú trọng công tác vận động cha mẹ học sinh tham gia tích cực, đầy đủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giáo dục và kế hoạch nhà trường đề ra thông qua các cuộc họp phụ huynh của lớp. Đặc biệt triển khai cụ thể, chi tiết các văn bản liên quan đến công tác thu nạp các khoản đóng góp, chế độ chính sách miễn giảm đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp với nhà trường xây dựng kế hoạch tu sửa, mua sắm các hạng mục CSVC, trang thiết bị dạy học đảm bảo điều kiện dạy và học cũng như lộ trình xây dựng trường đạt CQG. Giám sát việc thực hiện công tác tài trợ giáo dục đảm bảo kế hoạch đề ra. Ban ĐDCMHS cùng với các tổ chức trong nhà trường và đội ngũ GVCN lớp thường xuyên bám sát tình hình của học sinh, nắm bắt sĩ số học sinh các buổi học, vận động những học sinh định bỏ học trở lại trường đã có sự chuyển biến tích cực. Năm học 2021 - 2022 số học sinh bỏ học là 09 em, năm học 2022 - 2023 số học sinh bỏ học là 02 em và năm học 2023 - 2024 hiện tại chưa có HS bỏ học. Các cuộc họp phụ huynh đều được tổ chức nghiêm túc do chi hội trưởng Ban ĐDCMHS và GVCN các lớp chủ trì. Trong các cuộc họp chính là dịp để cha mẹ HS và thầy cô giáo được lắng nghe ý kiến của nhau, được bàn bạc, được giải quyết những thắc mắc, kiến nghị từ phía cha mẹ HS một cách thấu đáo.
[H1-4.1-02]; [H1-4.1-05]; [H1-4.1-07]; [H1-4.1-08]. 1.3. Mức 3. Ban ĐDCMHS trường THCS Hùng HÂUhHAAhThành phối hợp với nhà trường, xã hội hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh; tổ chức giáo dục học sinh có hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương; giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học, hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho Ban ĐDCMHS lớp. Ban ĐDCMHS đã tích cực vận động cha mẹ HS ủng hộ phòng trào tặng quà HS gặp hoàn cảnh khó khăn: năm học 2019 - 2020 là 68 suất quà, năm học 2020 -2021 là 64 suất quà, năm học 2021 - 2022 là 60 suất quà và năm học 2022 - 2023 tổng 2 đợt là 90 suất quà. Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên trao đổi với Ban ĐDCMHS về các chủ trương lớn của ngành và nhiệm vụ của trường trong từng thời điểm, thông báo các hoạt động lớn của nhà trường để bàn các biện pháp và thống nhất các phương án hoạt động hỗ trợ giáo dục. Với sự năng động nhiệt huyết, Ban ĐDCMHS trường THCS Hùng Thành đã thực hiện khá tốt trong việc phối hợp giáo dục học sinh. Công tác vận động tài trợ giáo dục đạt kế hoạch đề ra nhưng chưa vận động được nhiều con em quê hương Hùng Thành và cựu học sinh đang công tác ở mọi miền Tổ quốc tham gia hỗ trợ xây dựng nhà trường, xây dựng cảnh quan môi trường đảm bảo tiêu chí Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
[H1-4.1-02]; [H1-4.1-06]; [H1-4.1-04]; [H1-4.1-05]; [H1-4.1-07]. 2. Điểm mạnh. Ban ĐDCMHS được thành lập đúng quy định, hoạt động đúng chức năng, thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm. Đã làm tốt công tác vận động CMHS cùng tham gia xây dựng nhà trường ngày một khang trang. Nhà trường và Ban ĐDCMHS có sự phối kết hợp chặt chẽ, hiệu quả góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường và Ban ĐDCMHS có sự phối kết hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc vận động học sinh đến trường (giảm thiểu dần đến không có học sinh bỏ học).
3. Điểm yếu. Nhà trường và BĐDCMHS chưa vận động được nhiều con em quê hương Hùng Thành và cựu học sinh đang công tác ở mọi miền Tổ quốc tham gia hỗ trợ xây dựng nhà trường. Do phải đi làm ăn xa nên vẫn có lúc nhân sự của Ban ĐDCMHS thay đổi, chưa có sự gắn kết thường xuyên, liên tục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức Ban ĐDCMHS trường, lớp; tạo mọi điều kiện cho Ban ĐDCMHS trường, lớp hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định.
Tiếp tục vận động CMHS, cựu học sinh cùng tham gia ủng hộ để xây dựng nhà trường ngày một khang trang, hiện đại hơn.
Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục phối hợp với Ban ĐDCMHS trong việc xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động, đảm bảo hoạt động của Ban ĐDCMHS được gắn kết chặt chẽ, thường xuyên. Đặc biệt chú trọng công tác phối hợp để nhằm nâng cao hơn nữa về chất lượng giáo dục và không có học sinh bỏ học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 4.2:
Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường. Mức 1: a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường; c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định. Mức 2: a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển; b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương. Mức 3: Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hằng năm, Ban giám hiệu chú trọng công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã Hùng Thành để thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường. Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng CSVC; chế độ động viên khen thưởng tập thể, CB - GV - NV và HS có thành tích trong phong trào thi đua dạy học. Đồng thời, quan tâm đến các đối tượng HS diện chính sách, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có sự hỗ trợ về mọi mặt.
[H1-1.1-04]; [H1-1.1-05]; [H1-4.2-01]. Nhà trường tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Các mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường được thông qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm cũng như các cuộc họp định kỳ của Ban ĐDCMHS. Ngoài ra, công tác tuyên truyền còn được thực hiện hiệu quả qua phương tiện truyền thông xã đến với toàn thể nhân dân trên địa bàn. Trong các hội nghị đánh giá, xây dựng và triển khai nhiệm vụ đầu năm học, nhà trường đều mời đại diện lãnh đạo địa phương xã Hùng Thành, hội trưởng Ban ĐDCMHS tới dự họp để nắm bắt kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường; từ đó phối hợp với các ban ngành địa phương và nhân dân tốt hơn, hiệu quả hơn đối với công tác giáo dục của nhà trường.
[H1-4.1-04]; [H1-1.1-06]. Trong những năm qua, nhà trường chủ động phối hợp với Ban ĐDCMHS, đại diện chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch vận động tài trợ giáo dục sát, đúng, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường để huy động các nguồn lực từ phụ huynh, nhân dân, địa phương hỗ trợ cho nhà trường; các kế hoạch đều được UBND xã Hùng Thành xác nhận và phòng GD&ĐT Huyện Yên Thành phê duyệt. Tuy nhiên, nguồn tài trợ giáo dục chỉ mới vận động cha mẹ học sinh trong trường, chưa được mở rộng ở cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài xã. Việc sử dụng các nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng quy định. Nhà trường công khai danh sách huy động từ các cá nhân, tập thể; sử dụng hợp lý, hiệu quả trong việc xây dựng và tu sửa CSVC của nhà trường.
[H1-4.2-01]; [H1-4.2-02]. 1.2. Mức 2. Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, Nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết HĐND xã Hùng Thành; nhà trường đã xây dựng phương hướng - chiến lược phát triển nhà trường từ năm 2018 đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030. Phương hướng, chiến lược là cơ sở để tham mưu một cách hiệu quả việc phát triển toàn diện trường THCS Hùng Thành. Trong năm học 2022 - 2023 và đầu năm học 2023 - 2024 chính quyền địa phương xã Hùng Thành luôn quan tâm sát sao, động viên cả về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện tốt nhất để trường THCS HùngThành hoàn thành các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt các tiêu chí về CSVC. Nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường như: Đội TNTP HCM, Đoàn TNCS HCM, Công đoàn phối hợp với các tổ chức ban ngành địa phương giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, thể dục thể thao, giáo dục giới tính lứa tuổi vị thành niên, Luật bình đẳng giới, phòng chống đuối nước, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội ....., và các nội dung giáo dục khác cho học sinh.
[H1-1.1-04]; [H1-1.1-01]; [H1-4.2-01]. Hằng năm, nhà trường phối hợp Đội TNTP HCM, Đoàn TNCS HCM tổ chức thi Nghi thức đội, làm công trình thanh niên, phối hợp với Ban công an, Ban văn hóa xã tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống, pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống pháo nổ vào dịp tết Nguyên đán, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho HS, phối hợp với hội cựu chiến binh xã Hùng Thành nói chuyện về anh bộ đội cụ Hồ vào dịp 22/12, chủ quyền biển đảo ......, để giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn độc lập, tự do cho thế hệ trẻ. Nhà trường nhận chăm sóc Đền thờ liệt sĩ xã Hùng Thành, hằng tuần các lớp trực tuần đều đến thắp hương, chăm sóc, vệ sinh Đền thờ liệt sĩ xã; thăm hỏi động viên các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng ở địa phương nhân dịp ngày 27/7 hằng năm.
[H11-4.2-03]; [H1-1.10-05] 1.3. Mức 3. Từ năm học 2019-2020 đến nay, nhà trường đã tham mưu với Đảng ủy, UBND xã Hùng Thành cùng với các tầng lớp nhân dân đã đầu tư xây dựng tu sửa các hạng mục CSVC trong nhà trường (sân trường, sân thể dục, dãy nhà 02 tầng, phòng máy tính …...); nhờ đó, khuôn viên nhà trường đang ngày một khang trang, sạch đẹp. Cùng với các chương trình hành động của ngành, thầy và trò trường THCS Hùng Thành đang đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học an toàn, Xanh - Sạch - Đẹp, nhà trường thực sự là nơi để các em thấy thích thú và yêu mến.
[H1-4.2-01]. 2. Điểm mạnh. Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục. Huy động được các tổ chức, cá nhân trong việc bổ sung, xây dựng CSVC của nhà trường tiến tới đạt CQG năm 2024. Thực hiện tốt giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho HS.
3. Điểm yếu. Nguồn tài trợ giáo dục chỉ mới vận động cha mẹ học sinh trong trường, chưa được mở rộng ở cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài xã.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Nhà trường tiếp tục tăng cường công tác tham mưu với chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Để vận động được nhiều nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã, từ năm học tiếp theo, hiệu trưởng nhà trường tăng cường công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch cụ thể về các hạng mục cần có nguồn kinh phí hỗ trợ để xây dựng, bổ sung CSVC. Hiệu trưởng thành lập Ban vận động tài trợ thông qua các trang mạng xã hội Facebook, Zalo để kêu gọi con em xã Hùng Thành thành đạt xa quê, cựu học sinh các niên khoá, các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn ....., tạo các nguồn kinh phí làm đẹp trường lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Kết luận về tiêu chuẩn 4: 1. Những điểm mạnh nổi bật Có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội. Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên việc phối hợp giữa nhà trường và Hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục các em học sinh chưa ngoan, vận động học sinh bỏ học quay lại trường còn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt kết quả như mong muốn.
2. Những điểm yếu cơ bản. Việc tổ chức họp định kì giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa thường xuyên nên sự phối hợp đôi lúc chưa chặt chẽ. Các buổi họp cha mẹ học sinh còn vắng nhiều. Việc huy động các nguồn lực hạn chế vì đời sống người dân trên địa bàn còn khó khăn.
3. Kết quả tự đánh giá Số lượng tiêu chí đạt Mức 1: 2/2 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt Mức 2: 2/2 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt Mức 3: 2/2 tiêu chí
Tiêu chuẩn 5:
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. Mở đầu:
Việc thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục cho từng cấp học. Vì vậy, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ chương trình cũng như các hoạt động giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục. Tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi cán bộ, giáo viên, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học, phát huy sáng kiến, vận dụng các kinh nghiệm tốt vào quá trình giáo dục học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường còn có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém và tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Hàng năm nhà trường có báo cáo tổng kết hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. Mức 1: a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các HĐGD theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng HS và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá HS đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả. Mức 2: a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của HS. b) Phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu, phụ đạo HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Mức 3: Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các HĐGD nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV, HS. 1. Mô tả hiện trạng . 1.1. Mức 1. Trong những năm học qua, nhà trường đều tổ chức xây dựng KHGD từng môn học dựa trên khung chương trình 2006 của Bộ GDĐT và chương trình GD phổ thông 2018 nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục là: phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nhà trường luôn tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học bắt buộc. Từ năm 2021 - 2022 khối 6 (10 môn học bắt buộc và 02 nội dung HĐGD).Từ năm học 2022 - 2023 khối 7 (10 môn học bắt buộc và 02 nội dung HĐGD). Từ năm học 2023 - 2024 khối 8 (10 môn học bắt buộc và 02 nội dung HĐGD), khối 9 (13 môn Ngữ văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tiếng Anh, Toán, Lý, Sinh, Công nghệ, Hóa, Thể dục, GDHN). Các môn học tự chọn, chủ đề tự chọn khối 9 học tự chọn môn Văn, Toán với thời lượng 02 tiết/tuần. Từ năm học 2021 - 2022 khối 6 một tiết /tuần. Từ năm học 2022 - 2023 khối 7 môt tiết/tuần). Từ năm 2023 - 2024 khối 8 một tiết /tuần. Đồng thời tổ chức đầy đủ các HĐGD bao gồm hoạt động NGLL, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (cho học sinh lớp 6, 7, 8 năm học 2021 - 2022, 2022 - 2023, 2023 - 2024) nhằm giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS định hướng nghề nghiệp hợp lý. Thực hiện chương trình giáo dục, thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
[H3-1.8-01]; [H7-1.8-05]; [H2-1.8-03]; [H3-5.1-02]; [H2-1.7-01]. Trong các năm học, nhà trường và các tổ chuyên môn chỉ đạo GV vận dụng các phương pháp kỉ thuật dạy học tích cực .Tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng HS và điều kiện nhà trường. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được GV chú trọng như
phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm, kĩ thuật "Bản đồ tư duy", kĩ thuật
"Chia sẻ nhóm đôi"... Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, GV chú trọng giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Chú trọng rèn luyện cho HS biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới.
[H3-5.1-02]. Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo khách quan, hiệu quả đúng quy chế. GV đã sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành, kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan. Riêng các bài kiểm tra định kì, kiểm tra học kì, các nhóm môn đã xây dựng ma trận đề kiểm tra thống nhất cho từng môn, từng lớp, tổ chức kiểm tra học kỳ theo đề chung của trường để đánh giá chất lượng một cách khách quan. Năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021 các con điểm kiểm tra đánh giá TX, kiểm tra đánh giá GK, kiểm tra đánh giá CK thực hiện theo thông tư 26/2020 bổ sung điều chỉnh TT 58/2011 của Bộ giáo dục. Năm học 2021 - 2022 đến nay kiểm tra đánh giá theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 (dành cho khối 6,7,8). Nói chung, việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá luôn được nhà trường chú trọng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nên đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao CLGD của đơn vị.
[H7-1.5-04]; [H3-5.1-03]. 1.2. Mức 2. Trường đã thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục đề ra. Lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của HS. Vào đầu mỗi năm học, trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn, chú ý đến những điểm yếu của năm trước để xây dựng kế hoạch, tìm giải pháp cho năm học sau. Xây dựng các chuyên đề, chủ đề dạy học, tổ chức dạy thể nghiệm, dạy thao giảng để rút kinh nghiệm, tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học. Riêng năm học 2019 - 2020 do tình hình dịch bệnh, học sinh phải nghỉ học dài ngày nên trường đã chỉ đạo hai tổ chuyên môn cùng xây thực hiện kế hoạch dạy học trực truyến, giao bài hướng dẫn học ở nhà đến tận học sinh và thực hiện giảm tải theo công văn 1113/BGDĐT của bộ giáo dục các môn học trừ môn công nghệ và các môn năng khiếu đều xây dưng đề cương ôn tập, hướng dẫn hs học ở nhà và phô tô bài học gửi đến tận học sinh. Đặc biệt có một số GV tạo phòng học Zoom cho các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Hóa học, GDCD để bồi dưỡng HSG và dạy bài mới. Tuy nhiên hình thức này vẫn còn một số khó khăn: học sinh tiếp cận mạng Internet còn ít, việc tự giác học ở nhà của HS chưa cao. Từ hè năm học 2020 - 2021 nhà trường đã phân công giáo viên tham gia tập huấn Chương trình GDPT 2018 Online và trực tiếp theo kế hoạch của Bộ.
[H2-1.7-01]; [H7-5.1-01]; [H3-1.4-16]; [H3-1.4-11]; [H3-5.1-02]. Hằng năm, nhà trường phân công GV bộ môn, GVCN lớp phát hiện những HS có năng khiếu của các bộ môn để rồi phân công GV bồi dưỡng, tạo điều kiện cho các em được phát triển năng khiếu cá nhân thông qua các kì thi HSG văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kĩ thuật ..., vì thế chất lượng mũi nhọn ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, cũng điều tra phân loại các đối tượng HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện để có biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém nâng cao chất lượng đại trà. Tuy vậy, số buổi phụ đạo cho HS yếu kém và gặp hoàn cảnh khó khăn chưa nhiều, hiệu quả chưa cao.
[H2-5.1-04]. 1.3. Mức 3. Hằng năm, tổ chuyên môn và nhà trường đều tổ chức rà soát và phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, từ đó đề ra các giải pháp tổ chức các HĐGD cho năm học sau nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV, HS. Tuy nhiên, chất lượng phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp còn hạn chế.
[H3-1.4-16]. 2. Điểm mạnh. Tổ chức dạy học đủ, đúng chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục; Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo khách quan, hiệu quả đúng quy chế.Tổ chức rà soát và phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, từ đó đề ra các giải pháp tổ chức các HĐGD cho năm học sau nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV, HS.
3. Điểm yếu. Việc đổi mới phương pháp, vận dụng kĩ thuật dạy học chưa đồng đều trong đội ngũ giáo viên. Số buổi phụ đạo HS yếu kém, có hoàn cảnh khó khăn ở các môn học chưa nhiều. Chất lượng phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Nhà trường tiếp tục thực hiện đúng chương trình dạy học, các hoạt động giáo dục, tập trung chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, tiếp tục tăng cường hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Tiếp tục thực hiện chương trình GDPT2018 đối với khối 6, 7, 8. Chuẩn bị cho Chương trình GDPT 2018 năm học 2024 - 2025 đối với lớp 9.
Trong những năm học tới, Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác phụ đạo hs yếu kém ít nhất 02 buổi/1 tháng tập trung vào các môn học có kết quả còn thấp. Đối với những học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện, BGH cần có kế hoạch chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội phối hợp với phụ huynh học sinh để có biện pháp kèm cặp, giúp đỡ, động viên khích lệ, để các em ngày càng tiến bộ và tự tin hơn vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình. Cụ thể: BGH chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm khi sắp xếp chỗ ngồi cần chú ý những học sinh có năng lực học tập, có đạo đức tốt, ngồi cạnh những học sinh học lực yếu, có hoàn cảnh khó khăn để giúp đỡ các em theo hình thức
“ Đôi bạn cùng tiến”… Nhà trường tiếp tục thực hiện hiệu quả kế hoạch giáo dục, chủ động rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV, HS từ đó đề ra nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3. Tiêu chí 5.2: Tổ chức HĐGD cho HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Mức 1: a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; b) Tổ chức thực hiện kế hoạch, hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; c) Hằng năm rà soát đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Mức 2: Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục. Mức 3: Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao nghệ thuật, được cấp có thẩm quyền ghi nhận. 1. Mô tả hiện trạng. 1. Mức 1. Hằng năm, sau khi có hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học bậc THCS của Phòng GD&ĐT Yên Thành, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn nhà trường môn xây dựng kế hoạch giáo dục với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, giáo dục HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, HS có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục cho HS có năng khiếu, HS khó khăn trong học tập và rèn luyện, HS có hoàn cảnh khó khăn đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục, lập kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS gặp khó khăn trong học tập với các khối, lớp đã được phân công.
[H2-5.2-01]; [H2-5.1-04]. Sau khi xây dựng kế hoạch, nhà trường tổ chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn lập hồ sơ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện để có các biện pháp giúp đỡ các em như: Chương trình tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó vào các dịp tết Nguyên Đán, dạy phụ đạo, kèm cặp cho học sinh gặp khó khăn cho học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém ở các bộ môn, ở các khối lớp. Các giáo viên được phân công phụ đạo, kèm cặp học sinh gặp khó khăn trong học tập đã xây dựng kế hoạch phụ kém, bài soạn đầy đủ, với kiến thức cơ bản và được lồng vào trong các giáo án dạy thêm. Ngoài ra, nhà trường phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn văn hóa, Thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, khéo tay kỉ thuật tạo điều kiện cho các em tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức.
[H3-5.2-02]; [H3-1.4-04]. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên rà soát đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy học thêm, công tác giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Việc giúp đỡ học sinh học lực yếu kém luôn là một trong những hoạt động chú ý hằng năm của nhà trường và đã khích lệ được các em có hoàn cảnh khó khăn cố gắng vươn lên trong học tập.
[H1-1.2-10]; [H2-1.4-17]. 1.2. Mức 2. Từ năm học 2019- 2020 đến nay nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn đã vươn lên trong học tập, nhiều học sinh là con hộ nghèo, hộ cận nghèo đã đạt HSG toàn diện, học sinh tiên tiến, HSG các cấp, những học sinh có năng khiếu về hội họa, TDTT, âm nhạc đã được phát huy và tham dự các cuộc thi do các cấp tổ chức. Những học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện của trường THCS Hùng Thành cơ bản đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch của nhà trường đã đề ra.
[H1-1.1-02]; [H1-1.2-10]; [H2-1.4-17]. 1.3. Mức 3. Hằng năm, nhà trường đều có số lượng học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật tham gia các cuộc thi do cụm, huyện, tỉnh tổ chức, đạt chỉ tiêu đề ra và được các cấp có thẩm quyền ghi nhận. Năm học 2019 - 2020 có 12 lượt HSG huyện. 01 HSG cấp tỉnh (giải Ba HKPĐ cấp tỉnh). Năm học 2020 - 2021 khối 9 có 14 lượt, khối 6, 7, 8 có 18 lượt HSG cấp huyện. Năm học 2021 - 2022 có 11 lượt HSG cấp huyện, 01 HSG cấp tỉnh (môn Tin). Năm 2022 - 2023 có 15 lượt HSG cấp huyện. Năm 2023 - 2024 có 08 em HSG cấp huyện lớp 9 (lớp 6, 7, 8 chưa thi). Tuy nhiên học sinh giỏi huyện, tỉnh về văn hoá chưa đạt yêu cầu đề ra.
[H1-1.1-02]; [H1-1.2-10]. 2. Điểm mạnh. Ban giám hiệu nhà trường đã lên kế hoạch kịp thời, có sự chỉ đạo sát sao trong công tác giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Nhà trường đã phát hiện, theo dõi kịp thời và có biện pháp giúp đỡ học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập, học sinh có năng khiếu phát huy được năng khiếu vốn có của bản thân.Sau mỗi học kì, nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh giá để có biện pháp phù hợp, và giáo dục kịp thời với đối tượng học sinh.
Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo khách quan, hiệu quả đúng quy chế.
3. Điểm yếu. Chất lượng mũi nhọn ở môn Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh còn thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Tiếp tục cải tiến phương pháp bồi giỏi, phụ yếu và nâng cao chất lượng giảng dạy. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc bồi dưỡng học sinh giỏi, kiểm tra khảo sát chất lượng thường xuyên. BGH chỉ đạo tổ chuyên môn, thăm lớp dự giờ, sinh hoạt cụm chuyên môn……, nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học, các hoạt động giáo dục; tập trung chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học; tiếp tục tăng cường hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Tăng cường công tác BDHSG để đạt học sinh giỏi tỉnh.
Trong những năm học tới, Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác phụ đạo yếu kém ít nhất 02 buổi/1 tháng tập trung vào các môn học có kết quả còn thấp. Đối với những học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện BGH cần có kế hoạch chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội phối hợp với phụ huynh học sinh để có biện pháp kèm cặp, giúp đỡ, động viên khích lệ, để các em ngày càng tiến bộ và tự tin hơn vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình, cụ thể: BGH chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm khi sắp xếp chỗ ngồi cần chú ý những học sinh có năng lực học tập, có đạo đức tốt, ngồi cạnh những học sinh học lực yếu, có hoàn cảnh khó khăn để giúp đỡ các em theo hình thức
“Đôi bạn cùng tiến”…… 5. Tự đánh giá: Đạt mức 3 Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định. Mức 1: a) Nội dung giáo dục địa phương cho HS được thực hiện theo kế hoạch; b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá HS về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. Mức 2: Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2018 - 2019 và năm học 2022-2023 Cv
số 38 /SGD/ĐT-GDTrH/ ngày 09 tháng 01 năm 2023 V/v thực hiện dạy học nội dung giáo dục địa phương lớp 6, 7, 8. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, các nhóm môn xây dựng phân phối chương trình địa phương phù hợp với phong tục tập quán của địa phương theo quy định. Giáo viên giảng dạy từng bộ môn xác định mục tiêu của từng bài, thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp, có bài soạn đầy đủ, cụ thể về chương trình giáo dục địa phương của tỉnh, huyện nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn lịch sử, địa lý địa phương. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã lên lịch báo giảng kịp thời vào thứ 2 đầu tuần. Kết thúc tiết học giáo viên có nhận xét và cho điểm cụ thể tiết học mổi lớp trong sổ đầu bài.
[H3-5.1-02]; [
H7-5.1-01]; [H7-1.8-05]. Giáo viên dạy bộ môn có chương trình giáo dục địa phương, nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo đúng KHDH quy định. Nhóm đã xây dựng tiêu chí đánh giá đề kiểm tra chung cho từng khối, môn phù hợp với nội dung chương trình SGK và đối tượng học sinh.
; [H3-5.1-03]. Cuối mỗi năm học, các tổ nhóm thực hiện chương trình giáo dục địa phương rà soát, lấy ý kiến phân tích để xác định rõ giá trị truyền thống trong công tác giáo dục. Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, bổ sung tài liệu đề xuất điều chỉnh giáo dục địa phương để phù hợp với điều kiện thực tế, phong tục tập quán của địa phương.
[H7-5.1-01]; [H3-5.3-01] 1.2. Mức 2. Trong quá trình tổ thực hiện dạy học các nội dung của chương trình giáo dục địa phương, các môn học có nội dung liên quan đến phong tục tập quán của địa phương, một số kiến thức liên quan đến vị trí địa lý hay những di tích lịch sử của địa phương ….., đều được giáo viên các bộ môn soạn giảng và liên hệ thực tế một cách sinh động, sáng tạo phù hợp với mục tiêu môn học. Giáo viên còn tổ chức tham quan thực tế giúp HS nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, nhà trường tổ chức tốt việc giáo dục truyền thống địa phương thông qua các hoạt động NGLL. Tuy nhiên tài liệu địa phương còn ít nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác dạy và học.
[H3-5.1-02]. 2. Điểm mạnh. Nội dung giáo dục địa phương cho HS được thực hiện theo kế hoạch, các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng phân phối chương trình địa phương phù hợp với phong tục tập quán của địa phương theo quy định. GV giảng dạy từng bộ môn xác định mục tiêu của từng bài, thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp, có bài soạn đầy đủ, cụ thể về chương trình giáo dục địa phương của tỉnh, huyện nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn lịch sử, địa lý địa phương. Nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo đúng KHDH. Nhà trường đã tổ chức tốt việc giáo dục truyền thống địa phương thông qua các hoạt động NGLL, tổ chức ngoại khóa, chăm sóc các di tích lịch sử địa phương.
3. Điểm yếu Tài liệu chương trình địa phương còn ít lại luôn có sự thay đổi nên ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị tài liệu của học sinh, tài liệu tham khảo về chương trình địa phương ở thư viện còn hạn chế. Năm học 2020 - 2021 sở ban hành thu hồi tài liệu giáo dục địa phương môn Lịch Sử và năm 2019 - 2020 thu hồi môn Ngữ văn. Nên việc dạy CTĐP gặp rất nhiều khó khăn trong việc chọn và soạn chương trình.
Nhà trường chưa có chuyên đề đánh giá tổng kết chương trình giáo dục truyền thống địa phương.
Năm học 2023 - 2024 mới có SGK GD Địa phương lớp 6. SGK lớp 7, 8 chưa có gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học, việc xây dựng khung chương trình bất cập. Việc bố trí giáo viên đứng lớp còn khó khăn vì tính chủ đề phân môn trong khối, lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tăng cường công tác tuyên truyền về truyền thống của nhà trường, của địa phương. Khuyến khích sự ủng hộ của các tập thể HS cũ trong việc xây dựng các hình ảnh của nhà trường. Tăng cường công tác giáo dục, duy trì việc chăm sóc các di tích lịch sử địa phương. Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động, rà soát, rút kinh nghiệm về công tác tổ chức giữ gìn phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Hằng năm, Hiệu trưởng trích từ nguồn chi thường xuyên để bổ sung thêm tài liệu tham khảo về chương trình địa phương của các môn học.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp. Mức 1: a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường; b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch; c) Phân công, huy động GV, NV trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Mức 2: a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp HS và đạt kết quả thiết thực; b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Hàng năm nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị trường. Từ năm học 2021 - 2022 đến năm học 2023 - 2024 hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tổ chức cho học sinh khối 6, 7 thông qua GVCN giảng dạy ở các tiết học trong tuần, có kế hoạch giáo dục cụ thể. Từ năm học 2018 - 2019 hoạt động hướng nghiệp được thực hiện ở khối 9, với chương trình 9 tiết /1 năm học thông qua phân phối chương trình của các giáo viên phụ trách.
[H2-1.7-01]; [
H3-1.8-01]. Hằng năm, nhà trường tổ chức được các HĐTN, hướng nghiệp theo kế hoạch đã xây dựng. Đối với HS khối 6, 7 việc thực hiện kế hoạch được GVCN thể hiện qua lịch báo giảng, sổ đầu bài, kế hoạch bài dạy. Đồng thời vào khoảng cuối tháng 4 hàng năm nhà trường có mời giáo viên trường trung cấp nghề về tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh khối 9 và lưu lại ở hồ sơ hướng nghiệp.
[H7-5.1-01]; [H7-1.8-05]; [H2-1.8-02]. Hàng năm nhà trường đã phân công, huy động GV, NV trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp từ năm học 2021 đến năm 2023 dành cho khối 6, 7 do GVCN phụ trách được nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch, thảo luận, dạy thể nghiệm và rút kinh nghiệm cho từng chủ đề. Mỗi năm học riêng hoạt động hướng nghiệp cho khối 9 ban giám hiệu phân công cho thầy Phan Ngọc Hồng phối hợp với giáo viên phụ trách tổ chức các hoạt động trải nghiệm thông qua hoạt động ngoại khóa để phân luồng hướng nghiệp cho HS và được ghi chép ở sổ chủ nhiệm các năm.
[H3-1.4-11]; [H2-1.8-02]; [H3-1.5-05]. 1.2. Mức 2.
Nhà trường đã tổ chức được các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp với các hình thức khá phong phú, phù hợp với học sinh có thể trong và ngoài trường học; trong và ngoài lớp học với các hình thức như: thực hành nhiệm vụ ở nhà; sinh hoạt tập thể, trò chơi, thực hành lao động, sân khấu hóa, kịch, thơ, múa, hát, hóa trang, thiết kế ......, tùy theo nội dung của từng môn học. Hằng năm, các hoạt động hướng nghiệp dành cho khối 9 cũng được tổ chức hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra. Nhà trường thực hiện tốt công tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS, HS tham gia vào các trung tâm học nghề.
[H3-5.1-02]; [H2-1.8-03]; [H1-5.4-01]. Định kì, nhà trường rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các HĐTN, hướng nghiệp để có sự điều chỉnh hợp lý cho từng thời điểm. Bên cạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo kế hoạch, nhà trường định kỳ đã rà soát đánh giá các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và thông qua biên bản rà soát việc thực hiện chương trình, qua các buổi họp tổ chuyên môn, báo cáo sơ kết, tổng kết. Sau các tiết dạy trải nghiệm, nhóm chuyên môn nhận xét, rút kinh nghiệm cho những tiết dạy tiếp theo. Tuy nhiên, việc điều chỉnh kế hoạch chưa được nhiều, nên hiệu quả đạt được cũng chưa thực sự vượt trội.
[H2-1.8-02]. 2. Điểm mạnh. Hàng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch trải nghiệm, hướng nghiệp được phê duyệt từ đầu năm phù hợp với điều kiện của nhà trường. Các hoạt động trải nghiệm được tổ chức với nhiều hình thức khác nhau, nội dung phong phú theo từng môn học nên tạo cho HS hứng thú trong học tập. Hằng năm, nhà trường định kì rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các HĐTN, HN để có sự điều chỉnh hợp lý cho từng thời điểm.
3. Điểm yếu. Công tác tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS còn hạn chế nên việc thực hành các HĐTN, HN còn gặp khó khăn do HS thiếu môi trường để thực hành.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Để phát huy những điểm mạnh trong hoạt động TNST, HN cho HS, từ tháng 3 hàng năm BGH nhà trường tiếp tục phối hợp có hiệu quả với Trường Trung cấp nghề Yên Thành chỉ đạo GVCN lớp để tuyên truyền cho HS và phụ huynh khối 9 về chủ trương định hướng nghề nghiệp, phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS đạt hiệu quả cao. Đồng thời phối hợp với hội phụ huynh để có kinh phí nhân rộng mô hình tham quan thực tế, tìm hiểu truyền thống lịch sử địa phương. Sau mỗi hoạt động cần báo cáo đánh giá kịp thời.
Hiệu trưởng trích kinh phí từ nguồn tài trợ giáo dục để phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các KNS cho HS. Mức 1: a) Có kế hoạch định hướng giáo dục HS hình thành, phát triển các KNS phù hợp với khả năng học tập của HS, điều kiện nhà trường và địa phương; b) Quá trình rèn luyện, tích lũy KNS, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho HS có chuyển biến tích cực thông qua các HĐGD. c) Đạo đức, lối sống của HS từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam. Mức 2: a) Hướng dẫn HS biết TĐG kết quả học tập và rèn luyện; b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS từng bước hình thành và phát triển. Mức 3: Bước đầu, HS có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn. 1. Mô tả hiện trạng 1.1. Mức 1
Hằng năm, nhà trường đã chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục HS hình thành, phát triển các KNS phù hợp với khả năng học tập, điều kiện nhà trường và địa phương. Các KNS cơ bản, cần thiết được giáo dục lồng ghép qua các môn học, tiết chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động trải nghiệm, qua việc tổ chức hoạt động NGLL như: Thi văn nghệ, thi cắm hoa nghệ thuật, thi tìm hiểu an toàn giao thông, dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, tổ chức chuyên đề phòng chống đuối nước, phòng cháy chữa cháy.
[H5-5.5-01]. Thông qua các HĐGD, quá trình rèn luyện, tích lũy KNS, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho HS có chuyển biến tích cực qua các cuộc thi: Thi cắm hoa nghệ thuật, thi văn nghệ, thi KHKT..., đã rèn cho học sinh kỹ năng tự tin biểu diễn trước đám đông, kỹ năng thuyết trình, đồng thời các kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm được lồng ghép trong các tiết học trên lớp. Phối hợp với ban dân số huyện, công an xã, huyện, Đoàn thanh niên xã và Hội cha mẹ học sinh đã tổ chức các buổi tuyên truyền, nhờ vậy HS được nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông. Đặc biệt học sinh của xã Hùng Thành thuộc địa bàn nhiều đê, đập và rừng cây nhiều nên Tổng phụ trách Đội kết hợp với GVCN và các đoàn thể giáo dục tuyên truyền phòng tránh đuối nước và các tệ nạn xã hội để các em có kỹ năng tự bảo vệ bản thân biết cách tự phòng. Ngoài ra, giáo viên giáo dục các em cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau; thật thà, được của rơi tìm người trả lại, hiểu biết về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình. Đến thời điểm này, không có HS vi phạm pháp luật và vi phạm các tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, việc rèn kỷ năng sống cho HS còn gặp khó khăn do một số ít phụ huynh chưa thực sự hợp tác nên HS còn rụt rè trong giao tiếp, cá biệt vẫn còn có HS vi phạm nội quy nhà trường, ý thức tham gia giao thông chưa cao.
[H2-1.8-03]. [H5-5.5-02]. [H11-5.5-03]. Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục của nhà trường, đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với phong tục tập quán địa phương. Cách ứng xử, giao tiếp của học sinh ngày càng hoàn thiện. Các em chấp hành tốt luật an toàn giao thông, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện hoặc xe máy điện. Hàng năm, không có hành vi đốt pháo, không có học sinh tham gia các tệ nạn xã hội, không có học sinh đuối nước, tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt, khá hàng năm đều ở mức cao.
[H2-1.4-17]. [H5-1.3-03]. 1.2. Mức 2.
Việc hướng dẫn cho HS biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân được thực hiện thường xuyên trong từng môn học. Ngay từ đầu các năm học nhà trường đã có kế hoạch thông qua hướng dẫn cách đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm cho học sinh, coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Nhờ sự hướng dẫn của giáo viên từ đó học sinh đã biết cách tự đánh giá kết quả học tập lẫn nhau thông qua hoạt động nhóm trong các tiết học. Hằng tuần GVCN hướng dẫn cho học sinh xếp loại thi đua theo tổ. Cuối học kỳ, cuối năm nhà trường chỉ đạo GVCN cho học sinh tự đánh giá, xếp loại hạnh kiểm lẫn nhau.
[H2-1.4-17];
[H3-1.5-05]; [H7-1.5-04]. Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS từng bước hình thành và phát triển. Qua các hoạt động, khả năng giao tiếp và trình bày trước tập thể của HS đã được tăng lên. HS đã biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn như thực hiện tốt ATGT đường bộ, biết cách phòng tránh đuối nước. Các em HS khá giỏi đã đảm nhận được một số công việc trong các hoạt động lớn của Liên đội như dẫn chương trình, hùng biện, trình bày các vấn đề trước tập thể; các nhóm trưởng thường trình bày bài làm của nhóm trước lớp, đối với các HS còn hạn chế về nhận thức thì nay các em cũng đã mạnh dạn phát biểu và trình bày ý kiến của mình trước lớp. HS đã biết vận dụng kiến thức toán học, công nghệ, mỹ thuật, sinh học ....., để tạo ra các sản phẩm có giá trị thực tiễn như chiếc đế lịch để bàn, tấm thiệp của em, cắt ghép tạo ra các sản phẩm như ngôi nhà, túi xách, bó hoa giấy, làm ra các món ăn hấp dẫn ......, trong các tiết trải nghiệm, stem. Cao hơn nữa, kết quả thi KHKT năm học 2022 - 2023 có sản phẩm điều chế nước rửa tay từ nguyên liệu hữu cơ của em Nguyễn Thị Mỹ và Trần Thị Như Hoa (đạt giải tư cấp huyện).
[H2-1.4-17],
[H3-1.5-05], [H1-1.2-10]. 1.3. Mức 3. Bước đầu, HS có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn. Hằng năm, nhà trường đã phân công giáo viên bồi dưỡng, hướng dẫn tổ chức cuộc thi KHKT cho học sinh khối 8, 9. Học sinh đã tham gia hiệu quả cuộc thi KHKT, năm học 2022 - 2023 do cô Trần Thị Ngọc có 01 sản phẩm đạt giải tư cấp huyện. Tuy nhiên, phong trào nghiên cứu khoa học chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được đầu tư nên chưa có những sản phẩm đạt giải nhất cấp huyện và từ cấp tỉnh trở lên.
[H1-1.2-10].
2. Điểm mạnh. Nhà trường đã chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục HS hình thành, phát triển các KNS phù hợp với khả năng học tập, điều kiện nhà trường và địa phương.
Thông qua các HĐGD, quá trình rèn luyện, tích lũy KNS, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho HS có chuyển biến tích cực. Đạo đức, lối sống của HS từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS từng bước hình thành và phát triển.
3. Điểm yếu. Việc rèn KNS cho HS còn gặp khó khăn nhất định do một số ít phụ huynh chưa thực sự hợp tác nên HS còn rụt rè trong giao tiếp, vẫn còn có HS vi phạm nội quy.
Trong phong trào nghiên cứu khoa học, chưa có những sản phẩm đạt từ cấp tỉnh trở lên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Để duy trì và phát huy những điểm mạnh đã đạt được, đầu năm học tiếp theo, chuyên môn trường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng chuyên đề
“Giáo dục kĩ năng sống” thành nội dung thường xuyên trong các môn học và tích hợp giữa các bộ môn. Đồng thời, tổ chức nhiều hoạt động tập thể phong phú, đa dạng như: trò chơi dân gian, câu lạc bộ Tiếng anh, Văn nghệ, Thể dục thể thao, thi rung chuông vàng, thi vẽ tranh... để tạo cơ hội cho mỗi HS phát huy tốt, rèn được nhiều kĩ năng sống. BGH phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức và BĐDCMHS xây dựng CSVC, bố trí thời gian hợp lí, tạo môi trường giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, kích lệ phụ huynh hợp tác để giáo dục con em rèn luyện đạo đức, lối sống biết vâng lời, lễ phép, có ý thức vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, hạn chế vi phạm nội quy, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN lớp, Tổng phụ trách Đội phối hợp với GV bộ môn, BĐDCMHS thường xuyên nắm bắt đối tượng HS cá biệt để tìm giải pháp giáo dục đạt hiệu quả cao.
Tăng cường công tác nghiên cứu KHKT, đầu tư về chuyên môn cũng như kinh phí để đạt được các giải cao hơn đặc biệt là giải cấp tỉnh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3. Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục. Mức 1 a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường; b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường; c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Mức 2 a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá; b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá. Mức 3 a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh: - Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở; - Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở; - Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở; - Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở. b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban: - Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban. 1. Mô tả hiện trạng. 1.1. Mức 1. Từ năm học 2019-2020 đến thời điểm đánh giá, kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường đề ra.
[H1-1.1-02]; [H2-1.7-01]; [H2-1.4-17] Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Từ năm học 2019 - 2020 đến hết năm học 2023 - 2024, tỷ lệ HS lên lớp hàng năm luôn ổn định, tỷ lệ lên lớp đạt 97 - 99%. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS đạt từ 94% đến 100%.
[H1-1.1-02]; [H2-1.7-01]; [H2-1.4-17]; [H2-1.5-03]; [H1-5.6-01]; [H2-5.6-02]. Hằng năm nhà trường đã có kế hoạch và thực hiện định hướng phân luồng hướng nghiệp cho học sinh khối 9. Dựa vào tình hình thực tế của nhà trường, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trường phân công thầy Phan Ngọc Hồng dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, vì vậy kế hoạch phân luồng luôn được thực hiện
. [H2-1.8-02]; [H1-5.4-01]. 1.2. Mức 2. Trong 05 năm học trở lại đây, kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực. Hầu hết học sinh đã có ý thức cao trong việc chấp hành kỷ luật trong nhà trường nên tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá hàng năm đạt cao, cho thấy sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tỷ lệ HS xếp loại khá là chưa ổn định.
[H1-1.1-02]; [H2-1.4-17]. Trong những năm học từ 2019 - 2020 đến nay tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh lên lớp luôn giữ vững từ 97% trở lên; tỷ lệ tốt nghiệp từ năm 2021 - 2022 đến nay luôn đạt 100%.
[H1-1.1-02]; [H2-1.4-17]; [H1-5.6-01]; [H2-5.6-02]. 1.3. Mức 3. Kết quả học lưc xếp loại khá của các khối lớp trong nhà trường luôn giữ vững qua từng giai đoạn từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2023 - 2024 đều đạt trên 40%. Tỷ lệ học sinh xếp học lực loại yếu, tỷ lệ học sinh xếp học lực loại giỏi từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2023 - 2024 luôn đạt từ 4,36% đến 6,75%. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt từ năm học 2019 - 2020 đến, năm học 2023 - 2024 đều đạt trên 91%.
[H1-1.1-02]; [H2-1.4-17]. Từ năm học từ 2019 - 2020 đến 2023 - 2024 tỷ lệ học sinh bỏ học giảm rõ rệt.
[H1-1.1-02]; [H1-4.1-07]; [H1-4.1-08] 2. Điểm mạnh. Hàng năm tỷ lệ học sinh giỏi, khá đều đạt chỉ tiêu đề ra và luôn tăng theo từng năm học, tỷ lệ lưu ban và bỏ học trong điều kiện cho phép. Tỷ lệ tốt nghiệp từ 98% đến 100%. Công tác phân luồng hướng nghiệp luôn được nhà trường làm chu đáo và đạt kết quả như mong muốn.
3. Điểm yếu. Tuy đã có sự chuyển biến tích cực, nhưng tỷ lệ HS xếp loại khá chưa ổn định, tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng còn thấp so với một số trường trong huyện.
4. Kế hoạch cải tiến. Tiếp tục triển khai các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, các phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi hàng năm. Giao cho giáo viên làm TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, hội Khuyến học, hội Phụ huynh tìm các biện pháp phối hợp để giáo dục đạo đức học sinh đồng thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống để các em học tập được tốt hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2. Kết luận về tiêu chuẩn 5: 1. Những điểm mạnh nổi bật Chất lượng học tập và rèn luyện của HS trong 5 năm gần đây ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành, của nhân dân và địa phương. Bên cạnh việc học tập và rèn luyện, HS của nhà trường được định hướng nghề nghiệp và tham gia các hoạt động bổ ích, thiết thực. HS luôn được rèn kĩ năng sống, được giáo dục ý thức và trách nhiệm với bản thân, với gia đình, nhà trường và xã hội. Với kết quả về CLGD, chất lượng HS giỏi các cấp và nhiều thành tích khác, trường đã và đang tiếp tục tạo được niềm tin đối với phụ huynh HS và nhân dân địa phương.
2. Những điểm yếu cơ bản Chất lượng của một số HĐGD hướng nghiệp chưa đi vào chiều sâu. Còn tình trạng HS bỏ học.
3. Kết quả tự đánh giá. Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 6/6 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 6/6 tiêu chí
Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 3/6 tiêu chí
Phần III: KẾT LUẬN CHUNG Trên đây là báo cáo tự đánh giá của trường THCS Hùng Thành. Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, khách quan, đầu tư công sức, trí tuệ một cách miệt mài của tập thể CB-GV-NV nhà trường. Cùng với sự hướng dẫn, tư vấn của Phòng GD&ĐT Yên Thành, sự nỗ lực chung của các thành viên trong ban kiểm định của nhà trường, chúng tôi đã có được những minh chứng cần thiết và đi đến những nhìn nhận một cách tổng thể, khách quan về các hoạt động của nhà trường trong 05 năm qua.
Qua phân tích, khảo sát 28 tiêu chí của 05 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng giáo dục, Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục nhận thấy: Nhà trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học, có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, có các tổ chức đoàn thể hoạt động hiệu quả, chất lượng dạy và học ngày được nâng cao, công tác thu chi tài chính hợp lý.
Căn cứ Thông tư số 18/2019/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT và kết quả tự kiểm tra và đánh giá. Hội đồng tự đánh giá trường THCS Hùng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An tự đánh giá tiêu chí như sau:
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 28/28, tỷ lệ 100%.
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 28/28, tỷ lệ 100%.
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 15/20, tỷ lệ 75%.
- Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 2 Căn cứ vào Thông tư 18/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT, căn cứ vào kết quả tự kiểm tra và đánh giá của Hội đồng tự đánh giá nhà trường, Trường THCS HùngThành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An tự đánh giá:
Đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 Trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 Yên Thành, ngày 18 tháng 5 năm 2024 HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Công Phú Phần: IV PHỤ LỤC Tập hợp toàn bộ các số liệu, bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã hóa minh chứng, hình vẽ, bản đồ, sơ đồ, ...